Danh mục tài liệu

ÁC HẠCH

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 96.14 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Danh từ Ác Hạch phát xuất từ sách ‘Trửu Hậu Bị Cấp Phương’. Trong y văn của Trung Quốc, có nhiều tài liệu đề cập đến chứng bệnh này.Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Chứng ác hạch, ở sâu trong thịt có hạch có hình giống như trái ô mai, trái lê, nhỏ như hột đậu, phía da bên ngoài khô, ở cả hai bên phải và trái cơ thể, đột nhiên mọc lên, do phong tà hợp với độc gây nên... Không trị khỏi, độc tà nhập vào bụng, gây nên phiền muộn, sợ lạnh thì sẽ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÁC HẠCH ÁC HẠCHĐại CươngDanh từ Ác Hạch phát xuất từ sách ‘Trửu Hậu Bị Cấp Phương’.Trong y văn của Trung Quốc, có nhiều tài liệu đề cập đến chứng bệnh này.Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Chứng ác hạch, ở sâu trong thịt có hạchcó hình giống như trái ô mai, trái lê, nhỏ như hột đậu, phía da bên ngoài khô, ở cảhai bên phải và trái cơ thể, đột nhiên mọc lên, do phong tà hợp với độc gây nên...Không trị khỏi, độc tà nhập vào bụng, gây nên phiền muộn, sợ lạnh thì sẽ chết.Lâu ngày chữa không được thì sẽ vỡ ra”. Đời nhà Đường, sách ‘Thiên Kim DựcPhương’, ‘Y Tâm Phương’ cũng có bàn đến chứng này.Hiện nay cho bệnh này là ‘Huyết Ngưng Kết Tiết Chứng’ (huyết ngưng trệ ở cáckhớp), thuộc loại ‘Bì Trung Kết Hạch’ (lao trong da) là một loại của ‘Mai HạchĐơn’.Nguyên NhânDo ăn uống không điều độ, thấp tà nội uẩn bên trong uất lại lâu ngày hóa thànhđộc làm ngăn trở kinh lạc, ngưng tụ ở bì phu, kết thành hạch cứng. Hoặc do Tỳkhông kiện vận được khiến cho đờm thấp sinh ra ở bên trong, khí huyết bị trởngại, suy kiệt, lâu ngày sinh ra bệnh.1- Phong hợp với độc: Phong độc ở bên ngoài xâm nhập vào làm cho lạc mạch bịngăn trở, làm cho âm dương mất quân bình, khí huyết không đều hòa, tụ lại ở bìphu gây nên hạch.2- Uống phải thuốc có độc, hoặc dùng thuốc quá liều, hóa thành hỏa độc làm cholạc mạch bị ngưng trệ gây nên hạch.Chẩn Đoán Yếu Điểm+ Tuổi từ 20-40, nữ nhiều hơn.+ Bệnh thường phát ở tay chân, đôi khi gặp ở mông, đùi.+ Da sờ thấy nóng, hạch to nhỏ không nhất định, nhỏ th ì như hột đậu, lớn thì nhưhột đào, da và hạch dính liền nhau, có mầu đỏ, có khi bị phù. Khi có kinh nguyệtthì to hơn nhưng sau khi hết kinh thì nhỏ lại. Nốt hạch không lõm nhưng co lạinhư vết sẹo, có thể vỡ ra, chảy nước vàng.+ Ảnh hưởng đến nội tạng: chủ yếu là bụng đau, bào quyết, phúc mạc viêm, gansưng to, chức năng gan rối loạn, tâm bào viêm, không thấy sốt hoặc sốt cao. Gâncơ đau, các khớp đau.Triệu Chứng+ Phong Độc: trong da có đờm hạch, sưng, mềm, mầu đỏ, đau khác thường, có thểkèm sốt, lúc nóng lúc lạnh, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Phù Sác có lực.Điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp, giải độc tán kết. Dùng bài Ngưu Bàng Giải ĐộcThang gia giảm: Ngưu bàng (sao), Kim ngân hoa, Liên kiều, Huyền sâm đều 10g,Hạ khô thảo 30g, Bối mẫu, Hải tảo, Th ương truật đều 6g, Bạch hoa xà thiệt thảo,Đan sâm, Hổ trượng đều 15g, Bạc hà, Kinh giới đều 4,5g. Sắc uống.+ Đờm Nhiệt: Da có cục cứng, dính liền với hạch, mầu hồng tối, có lúc đau lúckhông, ấn vào đau không rõ, hạch có thể nung mủ, vỡ ra, kèm sốt, miệng khô,muốn nôn, nôn mửa, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi hơi vàng bệu, mạch Huyền Hoạt.Điều trị: Lý khí hóa đờm, thanh nhiệt tán kết. Dùng bài Ôn Đởm Thang gia giảm:Bán hạ (chế Gừng), Phục linh, Trần bì, Bối mẫu, Liên kiều đều 10g, Bạch giới tử(sao), Ngưu tất, Thanh bì, Quất lạc đều 6g, Trạch lan, Đương quy, Đan sâm, Xíchthược đều 12g, Thanh mông thạch 15g, Thiên long 1 con.+ Dược Độc: Trong da có cục cứng mầu đỏ tối, có thể loét ra, có thể kèm thởngắn, thần trí hôn mê, không có sức, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi ít, mạch Tế Sác.Điều trị: Phù chính, thác độc, thanh nhiệt hộ âm. Dùng bài Tứ Diệu Dũng AnThang gia giảm: Hoàng kỳ (sống), Ngân hoa đều 15g, Cam thảo, Đương quy,Thạch hộc, Đan sâm, Liên kiều đều 10g, Thiên tiên đằng, Thủ ô đằng, Kê huyếtđằng, Câu đằng, Nam bắc sa sâm đều 12g, Bối mẫu, Đởm nam tinh, Quất b ì đều6g.Thuốc đắp: Xung Hòa Cao, Dấm, Rượu, Dầu đều 1/3, trộn đều, đắp mỗi ngày 2-3lần. Nếu hạch loét ra dùng An Dương Thang.Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm+ Hóa Kiên Nhị Trần Thang gia giảm: Trạch lan, Phục linh, QQương quy vĩ đều12g, Liên kiều, Ngân hoa, Hoàng cầm, Thanh bán hạ, Trần bì, Khương hoàng đều10g, Bản lam căn 15g. Sắc uống.+ Xà Thiệt Nhị Căn Thang: Ngưu bàng tử (sao), Ngân hoa, Liên kiều, Mao độccăn, Trà thụ căn, Xà thiệt thảo, Thương truật (chế), Hải tảo, Đan sâm, Hổ trượng,Thổ phục linh, Tang chi. Sắc uống.+ Ngũ Đằng Thang gia giảm: Thiên tiên đằng, Thủ ô đằng, Kê huyết đằng đều15g, Câu đằng, Thạch hộc, Hậu phác, Xích thược, Liên kiều, Đại thanh diệp, Ngânhoa đều 10g, Đại hoàng 5-10g, Đan sâm 18g. Sắc uống.