Danh mục tài liệu

Ấn chương Việt Nam - . Kiềm ký

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.73 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một loại hình ấn hiện nữa tuy xuất hiện với số lượng rất ít, nhưng cũng phải được xếp vào danh mục các loại hình ấn triện ngang hàng với ấn, Chương, Quan phòng, Đồ ký: đó là Kiềm ký 鈐記. Kiềm ký là loại ấn dùng cho các chức chỉ huy các cửa thành, cửa biển, cửa khẩu, đài quan sát, trạm, đồn, đèo ải, các thuyền nhỏ và các sở tuần ty v.v…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ấn chương Việt Nam - . Kiềm kýẤn chương Việt Nam - . Kiềm kýMột loại hình ấn hiện nữa tuy xuất hiện với số lượngrất ít, nhưng cũng phải được xếp vào danh mục cácloại hình ấn triện ngang hàng với ấn, Chương, Quanphòng, Đồ ký: đó là Kiềm ký 鈐記. Kiềm ký là loạiấn dùng cho các chức chỉ huy các cửa thành, cửabiển, cửa khẩu, đài quan sát, trạm, đồn, đèo ải, cácthuyền nhỏ và các sở tuần ty v.v…Kiềm ký là hai chữ cuối cùng trong dấu cũng như Đồký hay Quan phòng trong một con dấu. Ở đây ta phảichú ý phân biệt sự khác nhau hoàn toàn giữa Kiềm kývà Kiềm ấn. Kiềm ấn là loại ấn nhỏ hình vuông đicùng cặp với những ấn lớn như ấn cơ quan, Quanphòng; chữ khắc trong Kiềm ấn thường rút gọn, cócùng nội dung với ấn lớn cùng cặp. Còn Kiềm kýmang ý nghĩa pháp lệnh riêng biệt của các chức quancấp thấp dùng cho các đơn vị như đã nêu trên.Những chỉ dụ dưới đây của Minh Mệnh được coi làđịnh lệ bất di bất dịch của loại Kiềm ký này.Lời dụ năm Minh Mệnh thứ 8 (1827): “Chế tạo cho 9cửa Cung thành, 5 cửa Hoàng thành, 10 cửa Kinhthành, cầu Thủy quan… 1 dấu Kiềm bằng gỗ và 1 cáihộp bằng thiếc đựng dầu tía để đóng dấu, cấp choviên Thủ hộ để phòng lúc tâu báo và gặp việc quantrọng chuẩn cho sử dụng. Dấu kiềm mỗi cái dài 1 tấc1 phân 7 ly, ngang 5 phân 4 ly. T ầng trên khắc 2 chữchân phương Mỗ thành, tầng dưới khắc 2 chữ chânphương Mỗ môn hoặc Quan viên kiềm ký.… Cửa Thuận An, Tư Hiền thuộc phủ Thừa Thiên,các cửa Đà Nẵng, Đại Chiêm, Đại An thuộc tỉnhQuảng Nam… chuẩn cho chế và cấp đều một dấuKiềm bằng gỗ và một cái hộp bằng thiếc đựng dầu tíađể đóng dấu”[264].Chỉ dụ của Minh Mệnh năm 1828: “Chế cấp cho đàiTrấn Hải, Điện Hải một dấu Kiềm bằng gỗ, dài 1 tấc2 phân 6 ly, ngang 5 phân 4 ly, chuẩn cho đóng dấuson đỏ…”[265].Chỉ dụ năm Minh Mệnh thứ 10 (1829): “Chế cấp chocửa bể Văn Uyên, cửa bể Du Thân, mỗi nơi đều mộtdấu Kiềm bằng đồng, dài 1 tấc 2 phân 6 ly, ngang 7phân 6 ly…… Các hiệu thuyền Ba hải chiểu theo kiểu mẫu dấuKiềm ký thuyền Tĩnh ba số 4, chất ngà khắc chữ chânphương, dài 1 tấc 8 phân ngang 9 phân, ban cho sửdụng để thống nhất”[266].Qua những trích dẫn trên ta thấy Kiềm ký được làmvới nhiều chất liệu khác nhau: bằng ngà, bằng đồngvà bằng gỗ. Kích thước của Kiềm ký ở mỗi đơn vịcũng khác nhau, chất liệu tốt hơn có kích thước lớnhơn sẽ tỷ lệ thuận với cấp bậc chức vụ của viên chỉhuy đơn vị. Điều đáng chú ý là tất cả các dấu Kiềmký đều khắc chân phương, không dùng chữ Triện nhưcác loại hình ấn khác.Xin giới thiệu một số dấu Kiềm ký đã in sao được ởChâu bản triều Nguyễn. Một dấu thuộc loại cửa thànhcó hình chữ nhật kích thước 3,4x5cm. Dấu chia haiphần bằng một nét ngang, phần trên là 1/5 diện tíchdấu khắc 3 chữ chân Đại quan môn 大官門 (Cửa Đạiquan) xếp theo hàng ngang từ trái sang phải. Phầndưới còn lại khắc 4 chữ Chân xếp theo 2 hàng dọc là4 chữ Thủ hộ kiềm ký 守護鈐記 (Kiềm ký của chứcThủ hộ). Dấu đóng trên chữ nguyệt dòng ghi niênhiệu Minh Mênh thập cửu niên tam nguyệt sơ nhịnhật (Ngày 2 tháng 3 năm Minh Mệnh thứ 9 [1838]).Trước trang có dấu là trang có dòng chữ Hán Đươngtrực thần Trần Văn Trí và Vũ Đức Khuê thủ hộ đạiquan môn (Bầy tôi Trần Văn Trí và Vũ Đức Khuêchức Thủ hộ cửa Đại quan đương trực)[267]. (H.194)Dấu Kiềm ký ở cửa biển có hình chữ nhật 3,3x5,3cm,8 chữ Hán kiểu Chân thư chia làm hai hàng dọc, là 8chữ Cần Giờ hải khẩu tấn thủ kiềm ký芹除海口汛守鈐記 (Kiềm ký của đồn binh canh giữcửa biển Cần Giờ). Dấu đóng trên chữ “nguyệt” dòngghi niên hiệu Minh Mệnh thập cửu niên tam nguyệtsơ ngũ nhật (Ngày 5 tháng 3 năm Minh Mệnh thứ 19[1838]). Trước trang hình dấu là trang có dòng chữHán Cần Giờ tấn thủ thủ ngự thần Phạm Văn Lễ (Bầytôi Phạm Văn Lễ chức Thủ ngự đồn binh canh giữcửa biển Cần Giờ)[268]. (H 195) ...