Ảnh hưởng của vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía cố định đạm đến sinh trưởng, năng suất và độ phì nhiêu đất trồng hành tím (Allium ascalonicum L.)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.08 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ảnh hưởng của vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía cố định đạm đến sinh trưởng, năng suất và độ phì nhiêu đất trồng hành tím (Allium ascalonicum L.) được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía (PNSB) cố định đạm Rhodopseudomonas palustris và mức giảm phân bón đạm thích hợp đến sinh trưởng, năng suất và độ phì nhiêu đất trồng hành tím.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía cố định đạm đến sinh trưởng, năng suất và độ phì nhiêu đất trồng hành tím (Allium ascalonicum L.) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN QUANG DƯỠNG KHÔNG LƯU HUỲNH MÀU TÍA CỐ ĐỊNH ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT TRỒNG HÀNH TÍM (Allium ascalonicum L.) Nguyễn Quốc Khương1, *, Lê Thị Như Ý1, Lê Trần Thiện Sơn2, Trần Dương Tiển2, Diệp Trọng Phúc2, Nguyễn Thị Hồng Nghi2, Lê Thị Mỹ Thu1, Trần Ngọc Hữu1, Lê Vĩnh Thúc1, Trần Chí Nhân3, Lý Ngọc Thanh Xuân3, * TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía (PNSB) cố định đạm Rhodopseudomonas palustris và mức giảm phân bón đạm thích hợp đến sinh trưởng, năng suất và độ phì nhiêu đất trồng hành tím. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, trong đó, nhân tố 1 là các mức bón phân đạm (0, 50, 75 và 100% theo khuyến cáo), nhân tố 2 là vi khuẩn PNSB có khả năng cố định đạm (không bổ sung vi khuẩn, dòng vi khuẩn R. palustris VNW64, hỗn hợp bốn dòng vi khuẩn R. palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89), với 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy chiều cao cây, số tép trên chậu, đường kính tép và chiều cao tép ở nghiệm thức bón 100% N theo khuyến cáo cao hơn nghiệm thức không bón đạm. Bổ sung hỗn hợp bốn dòng vi khuẩn R. palustris đã làm tăng chiều cao cây, số lá trên cây, số tép trên chậu, đường kính tép, chiều cao tép, hàm lượng đạm hữu dụng và năng suất củ hành tím so với không bổ sung vi khuẩn. Kết hợp mức bón 100, 75 hoặc 50% N theo khuyến cáo và bổ sung dòng R. palustris VNW64 hoặc bốn dòng R. palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89 đạt năng suất cao hơn so với bón 100% theo khuyến cáo không bổ sung vi khuẩn, 13,2-14,2 hoặc 16,5-19,4 so với 11,2 g/chậu. Bổ sung các dòng vi khuẩn PNSB R. palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89 giảm 25-50% phân đạm vô cơ, nhưng vẫn đảm bảo năng suất củ hành tím. Từ khóa: Cố định đạm, đất phù sa, đê bao, hành tím, vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 đạm sinh học để giảm thiểu những bất lợi trên là cần thiết, mà vi khuẩn là một trong những nguồn cung Hành tím (Allium ascalonicum L.) là một loại rau cấp đạm sinh học tiềm năng. Vi khuẩn quang dưỡnggia vị lấy củ thuộc họ Liliaceae, có giá trị kinh tế cao. không lưu huỳnh màu tía (PNSB) được ứng dụngNgoài ra, hành tím cũng là nguyên liệu công nghiệp trong nông nghiệp do khả năng tổng hợp và tích lũychế biến và làm thuốc [1], [2]. Ở Việt Nam, hành tím các hợp chất có lợi cho sự phát triển của cây trồnglà loại rau đặc sản truyền thống được trồng nhiều tại [6], cải thiện dưỡng chất trong đất, giảm chi phí đầutỉnh Sóc Trăng, với diện tích 7.000 ha và sản lượng vào bằng cách giảm lượng phân bón hóa học [4],100.000 tấn, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng khả năng hấp thu đạm và tiết ra các chất kíchvà xuất khẩu. Trong đó, thị xã Vĩnh Châu có truyền thích sinh trưởng thực vật [7]. Trong các dòngthống canh tác hành tím lâu đời và áp dụng theo tiêu PNSB, vi khuẩn Rhodopseudomonas palustris cóchuẩn Global GAP trong thời gian gần đây [3]. Trong hiệu quả trong cải thiện sinh trưởng, năng suất, hấpnông nghiệp, đạm cần thiết cho sinh trưởng và phát thu N, P và độ phì nhiêu canh tác lúa, giúp giảm đượctriển của cây trồng. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng 25% lượng phân đạm theo khuyến cáo [8], [9], [10],phân đạm thấp do bay hơi và gây ra những tác động [11], [12], [13]. Như vậy, việc sử dụng vi khuẩn thúcbất lợi cho môi trường [4], [5]. Do đó, sử dụng nguồn đẩy sinh trưởng thực vật dưới dạng phân bón sinh1 học được coi là một phương pháp giúp giảm lượng Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp, Trườn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía cố định đạm đến sinh trưởng, năng suất và độ phì nhiêu đất trồng hành tím (Allium ascalonicum L.) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN QUANG DƯỠNG KHÔNG LƯU HUỲNH MÀU TÍA CỐ ĐỊNH ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT TRỒNG HÀNH TÍM (Allium ascalonicum L.) Nguyễn Quốc Khương1, *, Lê Thị Như Ý1, Lê Trần Thiện Sơn2, Trần Dương Tiển2, Diệp Trọng Phúc2, Nguyễn Thị Hồng Nghi2, Lê Thị Mỹ Thu1, Trần Ngọc Hữu1, Lê Vĩnh Thúc1, Trần Chí Nhân3, Lý Ngọc Thanh Xuân3, * TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía (PNSB) cố định đạm Rhodopseudomonas palustris và mức giảm phân bón đạm thích hợp đến sinh trưởng, năng suất và độ phì nhiêu đất trồng hành tím. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, trong đó, nhân tố 1 là các mức bón phân đạm (0, 50, 75 và 100% theo khuyến cáo), nhân tố 2 là vi khuẩn PNSB có khả năng cố định đạm (không bổ sung vi khuẩn, dòng vi khuẩn R. palustris VNW64, hỗn hợp bốn dòng vi khuẩn R. palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89), với 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy chiều cao cây, số tép trên chậu, đường kính tép và chiều cao tép ở nghiệm thức bón 100% N theo khuyến cáo cao hơn nghiệm thức không bón đạm. Bổ sung hỗn hợp bốn dòng vi khuẩn R. palustris đã làm tăng chiều cao cây, số lá trên cây, số tép trên chậu, đường kính tép, chiều cao tép, hàm lượng đạm hữu dụng và năng suất củ hành tím so với không bổ sung vi khuẩn. Kết hợp mức bón 100, 75 hoặc 50% N theo khuyến cáo và bổ sung dòng R. palustris VNW64 hoặc bốn dòng R. palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89 đạt năng suất cao hơn so với bón 100% theo khuyến cáo không bổ sung vi khuẩn, 13,2-14,2 hoặc 16,5-19,4 so với 11,2 g/chậu. Bổ sung các dòng vi khuẩn PNSB R. palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89 giảm 25-50% phân đạm vô cơ, nhưng vẫn đảm bảo năng suất củ hành tím. Từ khóa: Cố định đạm, đất phù sa, đê bao, hành tím, vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 đạm sinh học để giảm thiểu những bất lợi trên là cần thiết, mà vi khuẩn là một trong những nguồn cung Hành tím (Allium ascalonicum L.) là một loại rau cấp đạm sinh học tiềm năng. Vi khuẩn quang dưỡnggia vị lấy củ thuộc họ Liliaceae, có giá trị kinh tế cao. không lưu huỳnh màu tía (PNSB) được ứng dụngNgoài ra, hành tím cũng là nguyên liệu công nghiệp trong nông nghiệp do khả năng tổng hợp và tích lũychế biến và làm thuốc [1], [2]. Ở Việt Nam, hành tím các hợp chất có lợi cho sự phát triển của cây trồnglà loại rau đặc sản truyền thống được trồng nhiều tại [6], cải thiện dưỡng chất trong đất, giảm chi phí đầutỉnh Sóc Trăng, với diện tích 7.000 ha và sản lượng vào bằng cách giảm lượng phân bón hóa học [4],100.000 tấn, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng khả năng hấp thu đạm và tiết ra các chất kíchvà xuất khẩu. Trong đó, thị xã Vĩnh Châu có truyền thích sinh trưởng thực vật [7]. Trong các dòngthống canh tác hành tím lâu đời và áp dụng theo tiêu PNSB, vi khuẩn Rhodopseudomonas palustris cóchuẩn Global GAP trong thời gian gần đây [3]. Trong hiệu quả trong cải thiện sinh trưởng, năng suất, hấpnông nghiệp, đạm cần thiết cho sinh trưởng và phát thu N, P và độ phì nhiêu canh tác lúa, giúp giảm đượctriển của cây trồng. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng 25% lượng phân đạm theo khuyến cáo [8], [9], [10],phân đạm thấp do bay hơi và gây ra những tác động [11], [12], [13]. Như vậy, việc sử dụng vi khuẩn thúcbất lợi cho môi trường [4], [5]. Do đó, sử dụng nguồn đẩy sinh trưởng thực vật dưới dạng phân bón sinh1 học được coi là một phương pháp giúp giảm lượng Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp, Trườn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Cố định đạm Đất phù sa Vi khuẩn quang dưỡng Canh tác hành tímTài liệu có liên quan:
-
8 trang 210 0 0
-
7 trang 192 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 168 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 115 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 84 0 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 75 0 0 -
11 trang 69 0 0
-
6 trang 64 0 0
-
Chăn nuôi gà công nghiệp - lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới
12 trang 61 0 0 -
11 trang 57 0 0