Tham khảo tài liệu bài giảng bệnh viêm bì cơ (dermatomyositis) (kỳ 1), y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG BỆNH VIÊM BÌ CƠ (Dermatomyositis) (Kỳ 1) BÀI GIẢNG BỆNH VIÊM BÌ CƠ (Dermatomyositis) (Kỳ 1) 1. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Thuật ngữ Bệnh viêm bì cơ (Dermatomyositis): là một bệnh hệ thống, biểu hiện chủyếu ở da, cơ và mạch máu; đặc trưng bởi những ban đỏ tím có thể có phù nề ởvùng quanh mắt, ban đỏ ở mặt, cổ và thân người, những sẩn phẳng đỏ tím ở da cáckhớp bàn ngón tay có thể kèm theo đau, yếu và viêm cơ. Hiện nay, người ta xếpbệnh viêm bì cơ vào nhóm các bệnh tự miễn. Viêm đa cơ (Polymyositis): không có biểu hiện da mà chủ yếu biểu hiện ởcơ. 1.2. Lịch sử nghiên cứu Viêm đa cơ lần đầu tiên được Wagner mô tả vào năm 1863. Viêm bì cơ lần đầu được Unverricht mô tả và năm 1887, nhưng chưa phânbiệt được với bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Viêm bì cơ kèm ung thư lần đầu được Stertz mô tả vào năm 1916. Năm 1930, Gottron đã mô tả những biểu hiện đặc trưng của bệnh ở da vàsau này những dấu hiệu đó đã được mang tên ông. Năm 1942, Kiel mô tả đầy đủ bệnh. Năm 1966, Banker và Victor đưa ra khái niệm viêm bì cơ ở trẻ em. Năm 1975, Bohan và Peter đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại chobệnh viêm bì cơ và bệnh viêm đa cơ. Tuy nhiên, ngày nay người ta đã thừa nhận viêm bì cơ không có biểu hiệncơ (Amyopathic Dermatomyositis hoặc Dermatomyositis sine myositis) và năm1999, Sontheimer đã đưa ra bảng phân loại mới. 1.3. Phân loại Bảng phân loại của Bohan và Peter: 1. Viêm đa cơ. 2. Viêm bì cơ.3. Viêm đa cơ hoặc viêm bì cơ có liên quan với ung thư.4. Viêm bì cơ ở trẻ em.5. Viêm đa cơ hoặc viêm bì cơ có liên quan với bệnh của tổ chức liên kết.Bảng phân loại mới của viêm bì cơ và viêm đa cơ:1. Viêm bì cơ:- Khởi phát ở người lớn:+Viêm bì cơ cổ điển.+ Viêm bì cơ cổ điển kèm ung thư.+ Viêm bì cơ cổ điển kèm bệnh của tổ chức liên kết.+ Viêm bì cơ không có biểu hiện cơ.- Khởi phát ở trẻ em:+ Viêm bì cơ cổ điển.+ Viêm bì cơ không có biểu hiện cơ.2. Viêm đa cơ:- Chỉ có viêm đa cơ. - Viêm đa cơ kèm theo bệnh của tổ chức liên kết. - Viêm đa cơ kèm theo ung thư. 2. DỊCH TỄ HỌC 2.1. Tỷ lệ mắc bệnh Bệnh viêm bì cơ ít gặp hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì toànthể. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng từ 2-9/1.000.000 người/năm (người lớn). Tỷ lệ mắcbệnh ở trẻ em Mỹ là 3,1/1.000.000 trẻ em/năm. 2.2. Tuổi Bệnh khởi phát ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp ở lứa tuổi thiếuniên (trước 10 tuổi) hoặc ở người lớn từ 40-60 tuổi. Trên 50 tuổi, bệnh thườngkèm theo ung thư. Tuổi khởi phát ở nam muộn hơn nữ. Bệnh viêm đa cơ thườnggặp hơn ở người lớn nhưng ở trẻ em bệnh viêm bì cơ thường gặp hơn. 2.3. Giới Bệnh thường gặp ở nữ hơn so với nam: tỷ lệ 2/1 (người lớn), 2,3/1 (trẻ em). 2.4. Chủng tộc Ở người da đen, bệnh gặp nhiều hơn người da trắng (tỷ lệ 4/1). Ở người Nhật Bản, viêm bì cơ kèm theo ung thư phổi gặp nhiều hơn cácdân tộc khác.
BÀI GIẢNG BỆNH VIÊM BÌ CƠ (Dermatomyositis) (Kỳ 1)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.61 KB
Lượt xem: 32
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bài giảng Bệnh viêm bì cơ di truyền lặn nhiễm sắc thể bệnh da liễu bệnh về da bài giảng bệnh học giáo trình bệnh da liễuTài liệu có liên quan:
-
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 85 0 0 -
5 trang 76 1 0
-
Chapter 029. Disorders of the Eye (Part 8)
5 trang 49 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 45 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 40 0 0 -
5 trang 37 0 0
-
Chapter 089. Pancreatic Cancer (Part 2)
6 trang 35 0 0 -
Giải phẫu xương đầu mặt (Kỳ 5)
5 trang 35 0 0 -
Chapter 045. Azotemia and Urinary Abnormalities (Part 7)
5 trang 35 0 0 -
Bài giảng Bệnh vẩy nến: nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị - BS. Vũ Thị Phương Thảo
37 trang 34 0 0