Việt Nam có nghề chế biến nước mắm từ lâu đời, đặc biệt là những tên tuổi gắn liền với vùng đất vốn là chiếc nôi của nghề này, như: Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang). Qua hàng thế kỷ hình thành và phát triển, nước mắm Việt Nam hiện đã có mặt trên thị trường thế giới nhưng các nhà sản xuất vẫn sử dụng phương pháp dân gian là ủ cá tự nhiên. Cùng tham khảo Bài giảng Công nghệ sản xuất nước mắm - ThS. Phan Thị Thanh Quế để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Công nghệ sản xuất nước mắm - ThS. Phan Thị Thanh Quế
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC MẮM
Tác giả: ThS. Phan Thị Thanh Quế
Trình bày: Nguyễn văn phong
PHẦN 1: TỔNG QUAN
Việt Nam có nghề chế biến nước mắm từ lâu đời, đặc biệt là những
tên tuổi gắn liền với vùng đất vốn là chiếc nôi của nghề này, như:
Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang). Qua hàng thế kỷ
hình thành và phát triển, nước mắm Việt Nam hiện đã có mặt trên
thị trường thế giới nhưng các nhà sản xuất vẫn sử dụng phương
pháp dân gian là ủ cá tự nhiên.
Nước mắm là dung dịch đạm mà chủ yếu là các acid amin, được
tạo thành do quá trình thủy phân protein cá nhờ hệ enzym protease
có trong cá. Ngoài ra nước mắm còn dùng để chữa một số bệnh
như đau dạ dày, phỏng, cơ thể suy nhược, cung cấp năng lượng.
Nước mắm được sản xuất ở hầu hết các nước Châu Á. Mỗi nước
có kiểu sản xuất khác nhau tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng
và giá trị cảm quan khác nhau
Tên các loại nước mắm và tỷ lệ phối trộn tạo sản phẩm
Nước mắm Điều kiện và thời gian lên men
Nhật
Tỷ lệ 5 : 1 = Cá : Muối + gạo lên men và koji (3 : 1)Thời
BảnShottsuruUwo -
gian lên men : 6 tháng
shoyu
Hàn QuốcJeot - kal Tỷ lệ 4 : 1 = Cá : Muối (6 tháng)
Việt NamNước mắm Tỷ lệ 3: 1 - 3 : 2 = Cá : Muối ( 4 - 12 tháng)
Thái LanNam - pla Tỷ lệ 5 : 1 = Cá : Muối (5 - 12 tháng)
MalaysiaBudu Tỷ lệ 5 : 1 - 3 :1 = Cá : Muối + đường + me( 3 - 12 tháng)
PhilippinePatis 3 : 1 - 4 : 1 = Cá : Muối (3 - 12 tháng)
BrumaNgapi 5 : 1 = Cá : Muối (3 - 6 tuần)
Giá trị dinh dưỡng của nước mắm
*Các chất đạm
Chiếm chủ yếu và quyết định giá trị dinh dưỡng của nước mắm. Gồm 3 loại đạm
Đạm tổng số: là tổng lượng nitơ có trong nước mắm (g/l), quyết định phân hạng của
nước mắm.
Đạm amin: là tổng lượng đạm nằm dưới dạng acid amin (g/l), quyết định giá trị dinh
dưỡng của nước mắm
Đạm amon: càng nhiều nước mắm càng kém chất lượng
Ngoài ra trong nước mắm còn chứa đầy đủ các acid amin, đặc biệt là các acid amin
không thay thế: valin, leucin, methionin, isoleucin, phenylalanin, alanin.v.v .. Các
thành phần khác có kích thước lớn như tripeptid, peptol, dipeptid. Chính những thành
phần trung gian này làm cho nước mắm dễ bị hư hỏng do hoạt động của vi sinh vật.
Thành phần dinh dưỡng của nước mắm phụ thuộc vào nguyên liệu đem đi chế biến.
*Các chất bay hơi
Rất phức tạp và quyết định hương vị của nước mắm.
Hàm lượng các chất bay hơi trong nước mắm mg/100g nước mắm
Các chất cacbonyl bay hơi: 407512 (formaldehyde)
Các acid bay hơi: 404533 (propionic)
Các amin bay hơi: 9,511,3 (izopropylamin)
Các chất trung tính bay hơi: 5,113,2 (acetaldehyde)
Mùi trong nước mắm được hình thành chủ yếu do hoạt động của vi
sinh vật yếm khí trong quá trình sản xuất nước mắm tạo ra.
*Các chất khác
Các chất vô cơ: NaCl chiếm 250280g/l và
một số các chất khoáng như: S, Ca, Mg,
P, I, Br.
Vitamin: B1, B12, B2, PP.
Quá trình thủy phân của cá
Bản chất của quá trình sản xuất nước mắm
Bản chất của quá trình này chính là quá trình thủy phân protein trong cá nhờ hệ
Quá trình thủy phân protein đến acid amin là một quá trình rất phức tạp. Đặc hiệu của
enzym là chỉ tác dụng lên một vài chất nào đó với vài kiểu liên kết nhất định, như enzym
peptidase chỉ tác dụng lên mối nối liên kết peptid để thủy phân nối liên kết này:
Sự tham gia của enzym trong quá trình thủy phân theo cơ chế xúc tác
Với E : enzym.
S : cơ chất (protein)
ES : hợp chất trung gian giữa enzym và cơ chất.
P : sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của quá trình phân giải protein là acid amin và các peptid cấp thấp.
Sự tạo thành và chuyển biến hợp chất ES qua 3 bước
* Bước 1: Enzym kết hợp với protein tạo thành phức chất enzym
protein, bước này xảy ra khá nhanh, liên kết không bền.
* Bước 2: Xảy ra sự chuyển biến của các phân tử protein dẫn đến làm
phá vỡ các mối liên kết đồng hóa trị tham gia vào phản ứng. Khi đó
phức chất ES đồng thời xảy ra hai quá trình là sự dịch chuyển thay
đổi electron, dẫn đến sự cực hóa của mối liên kết tham gia vào
phản ứng và sự biến dạng hình học của nối liên kết đồng hóa trị
trong phân tử protein cũng như trong trung tâm hoạt động của
enzym, làm cho protein hoạt động, quá trình thủy phân dễ dàng
hơn.
* Bước 3: Giai đoạn tạo thành các acid amin và peptid cấp thấp, giải
phóng enzym.
Theo nghiên cứu của Beddow, ba bước tạo thành và chuyển hóa hợp
chất ES tương ứng với 3 chặng đường biến đổi hợp chất nitrogen
trong quá trình thủy phân cá.
Pha 1 (0 25 ngày): Có sự gia tăng thể tích của phần chất lỏng nổi ở
trên bề mặt sản phẩm và protein hòa tan.
Pha 2 (80 120 ngày): Mô tế bào bị phá vỡ, protein của tế bào trở
nên tiếp xúc với enzym, sản phẩm của quá trình tự phân protein được
phóng thích. Hầu như tất cả mô tế bào đều bị phân hủy và biến mất
sau 120 140 ngày.
Pha 3 (140 200 ngày): Enzym phóng thích và tấn công vào các
phần protein hòa tan. Đây là nguyên nhân làm thay đổi hợp chất Nitơ.
Ngoài ra đường, chất béo cũng bị phân giải thành rượu và các acid
hữu cơ
Các hệ enzym trong sản xuất nước mắm
Gồm 3 hệ enzym lớn
a. Hệ enzym Metaloprotease (Aminodipeptidase)
Hệ enzym này tồn tại trong nội tạng của cá và chịu được
nồng độ muối cao nên ngay từ đầu nó đã hoạt động
mạnh, giảm dần từ tháng thứ 3 trở về sau. Loại enzym
này có hoạt tính khá mạnh, có khả năng thủy phân rộng
rãi đối với các loại peptid. Đây là nhóm thủy phân enzym
trung tính, pH tối thích từ 57, pI = 45, ...