
Bài giảng Giải phẫu sinh lý: Chương 1 - Đại cương
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 98.50 KB
Lượt xem: 38
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Giải phẫu sinh lý: Chương 1 - Đại cương nêu tổng quát về nghiên cứu về hình thái và cấu trúc, hoạt động, chức năng của các tế bào, cơ quan, hệ thống cơ quan trong mối liên hệ lẫn nhau và với môi trường sống. Miêu tả được mối liên quan giữa các bộ phận trong cơ thể với nhau và giữa các bộ phận trong cơ thể với môi trường. cứu phục vụ cho y học giải phẫu trong nghiên cứu, y học chẩn đoán, điều trị, giải phẫu thể dục mỹ thuật. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Giải phẫu sinh lý: Chương 1 - Đại cương MỞ ĐẦU Giải phẫu, sinh lý là môn khoa học nghiên cứu về hình thái và cấu trúc, hoạt động, chức năng của các tế bào, cơ quan, hệ thống cơ quan trong mối liên hệ lẫn nhau và với môi trường sống. Miêu tả được mối liên quan giữa các bộ phận trong cơ thể với nhau và giữa các bộ phận trong cơ thể với môi trường. 1. Định nghĩa, vai trò, phạm vi môn giải phẫu, sinh lý (GPSL). 1.1.Định nghĩa: Giải phẫu học (GPH): Chuyên nghiên cứu các hình thể và cấu trúc của cơ thể, mối liên quan giữa các bộ phận trong cơ thể và tương quan của toàn cơ thể với môi trường. Sinh lý học (SLH): Chuyên nghiên cứu về hoạt động, chức năng của các tế bào, cơ quan, hệ thống cơ quan trong mối liên hệ lẫn nhau và với môi trường sống, đồng thời sinh lý học cũng nghiên cứu về sự điều hòa chức năng để thích nghi với các điều kiện môi trường hay thay đổi, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. 1.2. Vai trò môn giải phẫu, sinh lý (GPSL): Giải phẫu học là một môn cơ bản, mở đầu và khai sinh ra tất cả những môn phân hoá và phát triển đã nêu trên của nó. Hình thái học là một lĩnh vực cơ bản đầu tiên của sinh học và là cơ sở cho lĩnh vực sinh lý học. Giải phẫu và sinh lý học là 2 môn không thể tách rời nhau được. Hình thái luôn đi cùng chức năng, hình thái nào thì chức năng đó. Cho nên giải phẫu chức năng đã trở thành một quan điểm và phương châm cơ bản của nghiên cứu và mô tả giải phẫu. 1.3. Phạm vi môn học: 1.3.1. Theo mục đích nghiên cứu: Giải phẫu y học. Giải phẫu nhân chủng học. Giải phẫu học mỹ thuật. Giải phẫu học thể dục thể thao. Giải phẫu nhân trắc học. Giải phẫu học so sánh. 1.3.2. Theo mức độ nghiên cứu: Giải phẫu học đại thể: Nghiên cứu các chi tiết giải phẫu nhìn thấy được bằng mắt thường , hoặc bằng kính lúp. Giải phẫu học vi thể: Nghiên cứu cấu trúc cơ thể ở mức độ vi thể , của tế bào bằng kính hiển vi quang học, ngày nay tách phần nầy thành một môn học riêng , đó là mô học. Giải phẫu học siêu vi và phân tử: Nhờ sự phát triển ra kính hiển vi điện tử , nên có thể phát hiện được khoảng cách của 2 vật tới 1 hoặc 2 angstrong , đưa việc nghiên cứu hình thái ở mức độ phân tử. 1.3.3. Theo phương pháp nghiên cứu: Giải phẫu học chức năng: Hình thái và chức năng là 2 mặt thống nhất của 1 bộ phận , chức năng nào có cấu tạo ấy và ngược lại, cấu tạo ra sao sẽ làm được chức năng như vậy. Giải phẫu học phát triển: Nghiên cứu sự thay đổi của các hình thái ở các giai đoạn phát triển khác nhau, từ khi là 1 trứng thụ tinh cho tới khi già và chết. Giải phẫu học hệ thống: Trình bày cơ thể theo từng hệ thống các cơ quan làm chung 1 chức năng nhất định. Giải phẫu từng vùng: Nghiên cứu hệ thống từng vùng của cơ thể , như: chi trên, chi dưới, đầu mặt cổ, ngực bụng . Phương pháp nầy giúp sinh viên thấy được mối liên quan của các thành phần trong từng vùng của cơ thể hơn là phương pháp hệ thống. Giải phẫu học định khu: Cũng gần giống như giải phẫu học từng vùng, nhưng chú ý nhiều hơn đến liên quan của các thành phần trong từng lớp từ nông vào sâu, đây chính là giải phẫu phục vụ cho ngoại khoa. Giải phẫu học bề mặt: Nghiên cứu chủ yếu hình thể lồi lõm ở bề mặt mọi tư thế của cơ thể. Giải phẫu học X quang: Bao gồm cả giải phẫu nội soi và giải phẫu nhấp nháy bằng phóng xạ cắt lớp , hoặc hình ảnh cộng hưởng từ hoặc siêu âm, những hình ảnh nầy đều khác với hình ảnh giải phẫu nhìn bằng mắt thường. 2. Danh pháp, đặt tên, phương pháp học giải phẫu: 2.1.Danh pháp: Chiếm 2/3 danh pháp y học, Cuối thế kỷ XIX có 50.000 từ giải phẫu để chỉ 5.000 chi tiết (mỗi chi tiết mang 10 tên). 1955: Đại hội các nhà giải phẫu thế giới lân 6 họp tại Paris, đưa ra 1 bảng danh pháp lấy tên là P.N.A ( Paris Nomina Anatomica) làm cơ sở thống nhất danh từ giải phẫu mà tất cả các nước áp dụng cho tới ngày nay. Ở Việt nam năm 1983, Giáo sư Nguyễn Quang Quyền dựa theo bảng danh pháp Quốc tế P.N.A ,biên soạn quyển danh từ Giải phẫu học 4 thứ tiếng: La tinh, Anh, Pháp, Việt . 2.2.Đặt tên: Lấy tên các vật có trong tự nhiên để đặt cho các chi tiết giải phẫu giống các vật tự nhiên ấy: Xương thuyền, xương ghe, xương bướm, cây phế quản……. Đặt tên theo các dạng hình học: Tam giác cánh tay tam đầu, tứ giác cánh tay, ống cánh tay, tam giác đùi….. Đặt tên theo chức năng: Cơ dạng, cơ khép, cơ sấp, cơ ngữa, cơ gấp, cơ duỗi, cơ quay…. Theo nguyên tắc nông sâu: Cơ gấp chung các ngón nông, cơ gấp sâu, thần kinh quay nông, thần kinh quay sâu… Theo vị trí tương quan với 3 mặt phẳng trong không gian: + Mặt phẳng đứng dọc: Phân chia cơ thể làm 2 nửa (nửa phải và nửa trái) , phần nào nằm gần mặt phẳng dọc giữa g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Giải phẫu sinh lý: Chương 1 - Đại cương MỞ ĐẦU Giải phẫu, sinh lý là môn khoa học nghiên cứu về hình thái và cấu trúc, hoạt động, chức năng của các tế bào, cơ quan, hệ thống cơ quan trong mối liên hệ lẫn nhau và với môi trường sống. Miêu tả được mối liên quan giữa các bộ phận trong cơ thể với nhau và giữa các bộ phận trong cơ thể với môi trường. 1. Định nghĩa, vai trò, phạm vi môn giải phẫu, sinh lý (GPSL). 1.1.Định nghĩa: Giải phẫu học (GPH): Chuyên nghiên cứu các hình thể và cấu trúc của cơ thể, mối liên quan giữa các bộ phận trong cơ thể và tương quan của toàn cơ thể với môi trường. Sinh lý học (SLH): Chuyên nghiên cứu về hoạt động, chức năng của các tế bào, cơ quan, hệ thống cơ quan trong mối liên hệ lẫn nhau và với môi trường sống, đồng thời sinh lý học cũng nghiên cứu về sự điều hòa chức năng để thích nghi với các điều kiện môi trường hay thay đổi, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. 1.2. Vai trò môn giải phẫu, sinh lý (GPSL): Giải phẫu học là một môn cơ bản, mở đầu và khai sinh ra tất cả những môn phân hoá và phát triển đã nêu trên của nó. Hình thái học là một lĩnh vực cơ bản đầu tiên của sinh học và là cơ sở cho lĩnh vực sinh lý học. Giải phẫu và sinh lý học là 2 môn không thể tách rời nhau được. Hình thái luôn đi cùng chức năng, hình thái nào thì chức năng đó. Cho nên giải phẫu chức năng đã trở thành một quan điểm và phương châm cơ bản của nghiên cứu và mô tả giải phẫu. 1.3. Phạm vi môn học: 1.3.1. Theo mục đích nghiên cứu: Giải phẫu y học. Giải phẫu nhân chủng học. Giải phẫu học mỹ thuật. Giải phẫu học thể dục thể thao. Giải phẫu nhân trắc học. Giải phẫu học so sánh. 1.3.2. Theo mức độ nghiên cứu: Giải phẫu học đại thể: Nghiên cứu các chi tiết giải phẫu nhìn thấy được bằng mắt thường , hoặc bằng kính lúp. Giải phẫu học vi thể: Nghiên cứu cấu trúc cơ thể ở mức độ vi thể , của tế bào bằng kính hiển vi quang học, ngày nay tách phần nầy thành một môn học riêng , đó là mô học. Giải phẫu học siêu vi và phân tử: Nhờ sự phát triển ra kính hiển vi điện tử , nên có thể phát hiện được khoảng cách của 2 vật tới 1 hoặc 2 angstrong , đưa việc nghiên cứu hình thái ở mức độ phân tử. 1.3.3. Theo phương pháp nghiên cứu: Giải phẫu học chức năng: Hình thái và chức năng là 2 mặt thống nhất của 1 bộ phận , chức năng nào có cấu tạo ấy và ngược lại, cấu tạo ra sao sẽ làm được chức năng như vậy. Giải phẫu học phát triển: Nghiên cứu sự thay đổi của các hình thái ở các giai đoạn phát triển khác nhau, từ khi là 1 trứng thụ tinh cho tới khi già và chết. Giải phẫu học hệ thống: Trình bày cơ thể theo từng hệ thống các cơ quan làm chung 1 chức năng nhất định. Giải phẫu từng vùng: Nghiên cứu hệ thống từng vùng của cơ thể , như: chi trên, chi dưới, đầu mặt cổ, ngực bụng . Phương pháp nầy giúp sinh viên thấy được mối liên quan của các thành phần trong từng vùng của cơ thể hơn là phương pháp hệ thống. Giải phẫu học định khu: Cũng gần giống như giải phẫu học từng vùng, nhưng chú ý nhiều hơn đến liên quan của các thành phần trong từng lớp từ nông vào sâu, đây chính là giải phẫu phục vụ cho ngoại khoa. Giải phẫu học bề mặt: Nghiên cứu chủ yếu hình thể lồi lõm ở bề mặt mọi tư thế của cơ thể. Giải phẫu học X quang: Bao gồm cả giải phẫu nội soi và giải phẫu nhấp nháy bằng phóng xạ cắt lớp , hoặc hình ảnh cộng hưởng từ hoặc siêu âm, những hình ảnh nầy đều khác với hình ảnh giải phẫu nhìn bằng mắt thường. 2. Danh pháp, đặt tên, phương pháp học giải phẫu: 2.1.Danh pháp: Chiếm 2/3 danh pháp y học, Cuối thế kỷ XIX có 50.000 từ giải phẫu để chỉ 5.000 chi tiết (mỗi chi tiết mang 10 tên). 1955: Đại hội các nhà giải phẫu thế giới lân 6 họp tại Paris, đưa ra 1 bảng danh pháp lấy tên là P.N.A ( Paris Nomina Anatomica) làm cơ sở thống nhất danh từ giải phẫu mà tất cả các nước áp dụng cho tới ngày nay. Ở Việt nam năm 1983, Giáo sư Nguyễn Quang Quyền dựa theo bảng danh pháp Quốc tế P.N.A ,biên soạn quyển danh từ Giải phẫu học 4 thứ tiếng: La tinh, Anh, Pháp, Việt . 2.2.Đặt tên: Lấy tên các vật có trong tự nhiên để đặt cho các chi tiết giải phẫu giống các vật tự nhiên ấy: Xương thuyền, xương ghe, xương bướm, cây phế quản……. Đặt tên theo các dạng hình học: Tam giác cánh tay tam đầu, tứ giác cánh tay, ống cánh tay, tam giác đùi….. Đặt tên theo chức năng: Cơ dạng, cơ khép, cơ sấp, cơ ngữa, cơ gấp, cơ duỗi, cơ quay…. Theo nguyên tắc nông sâu: Cơ gấp chung các ngón nông, cơ gấp sâu, thần kinh quay nông, thần kinh quay sâu… Theo vị trí tương quan với 3 mặt phẳng trong không gian: + Mặt phẳng đứng dọc: Phân chia cơ thể làm 2 nửa (nửa phải và nửa trái) , phần nào nằm gần mặt phẳng dọc giữa g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Giải phẫu sinh lý Giải phẫu sinh lý Giải phẩu học Sinh lý học Phương phá học giải phẫuTài liệu có liên quan:
-
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 281 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 132 0 0 -
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 83 0 0 -
Giáo trình Giải phẫu vật nuôi: Phần 1
94 trang 57 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 57 1 0 -
Đề cương ôn thi môn Giải phẫu sinh lý có đáp án
15 trang 53 0 0 -
Mô hình hóa cơ thể bằng kỹ thuật đồ họa máy tính
9 trang 44 0 0 -
Loài lưỡng cư ( phần 5 ) Cơ quan tiêu hoá Lưỡng cư (Amphibia)
6 trang 39 0 0 -
Tài liệu tham khảo Giải phẫu sinh lý (Dùng cho đào tạo trình độ cao đẳng)
166 trang 38 0 0 -
31 trang 37 0 0
-
Giáo trình Giải phẫu sinh lý (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Cao Đẳng Lào Cai
140 trang 35 0 0 -
93 trang 34 0 0
-
67 trang 34 1 0
-
18 trang 34 0 0
-
sinh lý học động vật và người (tập 1): phần 2
143 trang 33 0 0 -
28 trang 33 0 0
-
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
28 trang 32 0 0 -
405 trang 31 0 0
-
Phương pháp phân tích thể tích
59 trang 31 0 0 -
Giáo trình Giải phẫu người: Phần 1
93 trang 30 0 0