Danh mục tài liệu

Bài giảng Học thuyết âm dương - ngũ hành và ứng dụng trong y học cổ truyền - BSCK1. Bùi Thị Hoàng Yến

Số trang: 35      Loại file: pdf      Dung lượng: 380.19 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Học thuyết âm dương - ngũ hành và ứng dụng trong y học" được biên soạn với mục tiêu giúp người học nêu được nội dung và 4 quy luật cơ bản của học thuyết Âm dương; nêu được nội dung và mối quan hệ tương sinh tương khắc, tương thừa tương vũ của học thuyết Ngũ hành; trình bày được ứng dụng của học thuyết Âm dương – Ngũ hành vào y học. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Học thuyết âm dương - ngũ hành và ứng dụng trong y học cổ truyền - BSCK1. Bùi Thị Hoàng YếnHỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG- NGŨ HÀNH và ỨNG DỤNGTRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN BSCK1. BÙI THỊ HOÀNG YẾN Bộ môn Y HỌC CỔ TRUYỀN Trường CAO ĐẲNG Y TẾ KIÊN GIANG A. MỤC TIÊU:1. Nêu được nội dung và 4 quy luật cơ bản của học thuyết Âm dương2. Nêu được nội dung và mối quan hệ tương sinh tương khắc, tương thừa tương vũ của học thuyết Ngũ hành.3. Trình bày được ứng dụng của học thuyết Âm dương – Ngũ hành vào y học. B. NỘI DUNG:I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: 1. Đại cương1.1. Định nghĩa Học thuyết âm dương là triết học cổ đại phương Đông nghiên cứu sự vận động và tiến hoá không ngừng của vật chất. Học thuyết âm dương giải thích nguyên nhân phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật. Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học, từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đoán cũng như trong điều trị, bào chế thuốc và dùng thuốc, tất cả đều dựa vào học thuyết âm dương. I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: 1. Đại cương1.2. Nội dung: Âm dương là 2 yếu tố cơ bản của một sự vật hai thái cực của một quá trình vận động, 2 nhóm hiện tượng có mối tương quan biện chứng với nhau. - Một số thuộc tính cơ bản của âm là: ở phía dưới, ở bên trong, yên tĩnh, có xu hướng tích tụ. - Một số thuộc tính cơ bản của dương là: ở bên trên, ở bên ngoài, hoạt động, có xu hướng phân tán. I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: 1. Đại cương1.3. Phân định âm dương Âm Dương Đất Trời Nước lửa bóng tối ánh sáng nghỉ ngơi hoạt động đồng hoá dị hoá mát lạnh nóng ấm vị đắng, chua, mặn vị cay, ngọt, nhạt mùa đông mùa hạ nữ... nam... I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: 2. Những quy luật âm dương1.2.1. Âm dương đối lập Âm dương mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau như ngày với đêm, như nóng với lạnh...1.2.2. Âm dương hỗ căn Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau. Âm dương cùng một cuội nguồn, nương tựa giúp đỡ lẫn nhau mới tồn tại được I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: 2. Những quy luật âm dương1.2.3. Âm dương tiêu trưởngTiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển. Âm dương không cố định mà luôn biến động, chuyển hoá lẫn nhau, khi âm tiêu thì dương trưởng và ngược lại.1.2.4. Âm dương bình hànhBình hành là sự cân bằng, đây là sự cân bằng sinh học chứ không phải là cân bằng số học.“Âm dương bình hành trong sự tiêu trưởng và tiêu trưởng trong thế bình hành.Nếu âm dương mất cân bằng thì phát sinh ra bệnh, sự vật có nguy cơ bị tiêu vong”. I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG:3. Biểu tượng của học thuyết âm dương Biểu tượng một hình tròn, biểu thị vật thểthống nhất, bên trong có hai phần diện tíchbằng nhau được phân đôi bằng một đườnghình sin, thể hiện âm dương đối lập, âmdương hỗ căn, trong âm có dương và trongdương có âm, âm dương cân bằng trong sựtiêu trưởng. I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: 4.ứng dụng của học thuyết âm dương vào Y học4.1. Phân định tính chất âm dương trong cơ thể Âm Dương Các tạng: Tâm, Can, Các phủ Tiểu trường, Tỳ, Phế, Thận Đởm, Vị, ĐT, BQ - Phần lý: gồm các Phần biểu: da, cơ, nội tạng bên trong cân, khớp, lông, tóc, cơ thể móng, lưng - Nửa người bên trái Nửa người bên phải I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG: 4.ứng dụng của học thuyết âm dương vào Y học4.2. Quan niệm về bệnh và nguyên tắc chữa bệnha. Bệnh tật phát sinh là do mất cân bằng âm dương trong cơ thể- Sự thiên thắng: do âm thịnh hoặc dương thịnh+ Âm thịnh sinh nội hàn: người lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, nước tiểu trong nhiều, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm, vì phần âm thuộc lý thuộc hàn.+ Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, người nóng, chân tay nóng, khát nước, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác hữu lực, vì phần dương cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt. I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG:4.ứng dụng của học thuyết âm dương vào Y học a. Bệnh tật phát sinh là do mất cân bằng âm dương trong cơ thể- Sự thiên suy: do âm hư hoặc dương hư+ Âm hư sinh nội nhiệt: gặp trong mất nước, tân dịch giảm sút, gây khát nước, họng khô, sốt nóng về chiều, nhưng cặp nhiệt độ không cao (triều nhiệt), lòng bàn tay, lòng bàn chân, mũi ức nóng (ngũ tâm phiền nhiệt), ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, rêu ít hoặc không có rêu, mạch tế sác.+ Dương hư sinh ngoại hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh, tiểu trong, lưỡi nhợt, rêu trắng, mặt trầm (vì phần dương khí ở bên ngoài bị giảm sút) I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG:4.ứng dụng của học thuyết âm dương vào Y họcb. Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng âm dương- Nếu do một bên quá mạnh thì dùng phép tả, nghĩa là dùng thuốc có tính đối lập để xoá bỏ phần dư.Ví dụ: Bệnh thiên hàn dùng thuốc ấm nóng, bệnh thiên nhiệt dùng thuốc mát lạnh. Nhầm lẫn giữa hàn và nhiệt sẽ gây tai biến.- Nếu do một bên quá yếu thì dùng phép bổ, tức là dùng thuốc cùng tính chất để bù vào chỗ thiếu hụt.Ví dụ: âm hư thì dùng thuốc bổ âm, huyết hư thì dùng thuốc bổ huyết. Khi sự cân bằng đã được phục hồi thì phải ngừng thuốc. Lạm dụng thuốc sẽ có hại, sẽ gây nên sự mất cân bằng mới. I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG:4.ứng dụng của học thuyết âm dương vào Y họcb. Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng âm dương + + + + + Âm Dương Âm dương Âm hư Dương hư thịnh thịnh cân bằng I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG:4.3. Bào chế thuốc- Phân định nhóm thuốc:Âm dược ...

Tài liệu có liên quan: