Bài giảng Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở
Số trang: 58
Loại file: ppt
Dung lượng: 373.50 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
I. Mô hình tổng cầu và tổng cungYếu tố trung tâm của hệ thống kinh tế vĩ mô là hộp đen. Hoạt động của hộp đen sẽ quyết định chất lượng của các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cầu và tổng cung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở KINH TẾ VĨ MÔ ICHƯƠNG IX: KINH TẾ VĨMÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ GV: ThS. Nguyễn Thị Hồng CHƯƠNG IX: KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞI. Các lý thuyết về thương mại quốc tế1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage) là lợi thế có được khi một quốc gia nhờ có một số điều kiện nhất định mà có thể SX một loại HH nào đó với chi phí thấp hơn chi phí trung bình của TG.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 2 University1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đốicủa Adam Smith Để có lợi thế tuyệt đối các QG thường phải có ưu đãi về điều kiện tự nhiên, sở hữu thành tựu KHCN và bí quyết kỹ thuật, sở hữu nguồn nhân lực có trình độ cao, năng lực quản lý tốt,… Khi tham gia TMQT, những QG có lợi thế tuyệt đối sẽ luôn luôn có lợi. Tuy nhiên, trên thực tế không nhiều QG có lợi thế tuyệt đối, song TMQT vẫn diễn ra khi một nước nào đó SX ra một hoặc một số mặt hàng với chi phí rẻ tương đối so với nước khác.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 3 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Lợi thế so sánh (Comparative Advantage) là lợi thế có được khi CP để SX một loại HH nào đó của một nước so với TG thấp hơn CP để SX một loại HH khác của chính nước đó so với TG. Cụ thể, nếu CPSX MHA của nước X so với TG thấp hơn CPSX MHB của nước X so với TG thì nước X nên tập trung vào SX MHA và TG nên tập trung vào SX MHB và sau đó trao đổi cho nhau thì31/10/2010 lợi. đôi bên cùng có Nguyen Thi Hong - Foreign Trade4 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Ví dụ: NSLĐ ở Australia và Malaysia như sau: Sản Australia Malaysia phẩm (1LĐ/1ngày) (1LĐ/1ngày) Vaccine 6 1 (vỉ) TV 3 2 (chiếc)31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 5 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Trong ví dụ trên, chúng ta thấy Australia có hao phí LĐ thấp hơn (NSLĐ cao hơn) của Malaysia trong việc SX cả Vaccine và TV. Tuy vậy, TMQT vẫn có lợi cho cả 2 nước. Giả sử cả Australia và Malaysia đều có 10 LĐ, chúng ta dễ dàng vẽ được đường giới hạn khả năng sản xuất PPF (Production Possibility Frontier) của 2 nước như sau:31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 6 University 2. Lý thuyết về lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của David RicardoVaccine Vaccine 60 PPF 10 PPF 30 TV 20 TV Đường giới hạn khả năng Đường giới hạn khả năng SX của Austrialia SX của Malaysia 31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 7 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Khi chưa có thương mại quốc tế: Tỷ lệ trao đổi Tỷ lệ trao đổi ở Australia ở Malaysia Vaccine/TV = 6/3 = 2 Vaccine/TV = 1/2 TV/Vaccine = 3/6 = 1/2 TV/Vaccine = 2/1 = 231/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 8 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Qua việc so sánh hao phí LĐ (hay giá cả) của các SP chúng ta thấy Australia có lợi thế hơn trong việc SX Vaccine còn Malaysia lại có lợi thế hơn trong việc SX TV. Vì vậy, Australia nên tập trung nguồn lực để SX Vaccine sau đó trao đổi với Malaysia để lấy TV. Tỷ lệ trao đổi của Vaccine và TV sẽ nằm trong khoảng từ ½ →2.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 9 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Khi tham gia vào thương mại quốc tế: Giả sử tỷ lệ trao đổi là: 1 vỉ Vaccine = 1 chiếc TV Xét trường hợp của Australia Nếu Australia muốn SX 30 vỉ Vaccine thì họ chỉ còn nguồn lực để SX ra 15 chiếc TV. Như vậy, người dân nước này chỉ có thể TD tối đa 30 vỉ Vaccine và 15 chiếc TV.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 10 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Vaccine 60 30 PPF 15 30 TV Đường giới hạn khả năng SX của Austrialia3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở KINH TẾ VĨ MÔ ICHƯƠNG IX: KINH TẾ VĨMÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ GV: ThS. Nguyễn Thị Hồng CHƯƠNG IX: KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞI. Các lý thuyết về thương mại quốc tế1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage) là lợi thế có được khi một quốc gia nhờ có một số điều kiện nhất định mà có thể SX một loại HH nào đó với chi phí thấp hơn chi phí trung bình của TG.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 2 University1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đốicủa Adam Smith Để có lợi thế tuyệt đối các QG thường phải có ưu đãi về điều kiện tự nhiên, sở hữu thành tựu KHCN và bí quyết kỹ thuật, sở hữu nguồn nhân lực có trình độ cao, năng lực quản lý tốt,… Khi tham gia TMQT, những QG có lợi thế tuyệt đối sẽ luôn luôn có lợi. Tuy nhiên, trên thực tế không nhiều QG có lợi thế tuyệt đối, song TMQT vẫn diễn ra khi một nước nào đó SX ra một hoặc một số mặt hàng với chi phí rẻ tương đối so với nước khác.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 3 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Lợi thế so sánh (Comparative Advantage) là lợi thế có được khi CP để SX một loại HH nào đó của một nước so với TG thấp hơn CP để SX một loại HH khác của chính nước đó so với TG. Cụ thể, nếu CPSX MHA của nước X so với TG thấp hơn CPSX MHB của nước X so với TG thì nước X nên tập trung vào SX MHA và TG nên tập trung vào SX MHB và sau đó trao đổi cho nhau thì31/10/2010 lợi. đôi bên cùng có Nguyen Thi Hong - Foreign Trade4 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Ví dụ: NSLĐ ở Australia và Malaysia như sau: Sản Australia Malaysia phẩm (1LĐ/1ngày) (1LĐ/1ngày) Vaccine 6 1 (vỉ) TV 3 2 (chiếc)31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 5 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Trong ví dụ trên, chúng ta thấy Australia có hao phí LĐ thấp hơn (NSLĐ cao hơn) của Malaysia trong việc SX cả Vaccine và TV. Tuy vậy, TMQT vẫn có lợi cho cả 2 nước. Giả sử cả Australia và Malaysia đều có 10 LĐ, chúng ta dễ dàng vẽ được đường giới hạn khả năng sản xuất PPF (Production Possibility Frontier) của 2 nước như sau:31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 6 University 2. Lý thuyết về lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của David RicardoVaccine Vaccine 60 PPF 10 PPF 30 TV 20 TV Đường giới hạn khả năng Đường giới hạn khả năng SX của Austrialia SX của Malaysia 31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 7 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Khi chưa có thương mại quốc tế: Tỷ lệ trao đổi Tỷ lệ trao đổi ở Australia ở Malaysia Vaccine/TV = 6/3 = 2 Vaccine/TV = 1/2 TV/Vaccine = 3/6 = 1/2 TV/Vaccine = 2/1 = 231/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 8 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Qua việc so sánh hao phí LĐ (hay giá cả) của các SP chúng ta thấy Australia có lợi thế hơn trong việc SX Vaccine còn Malaysia lại có lợi thế hơn trong việc SX TV. Vì vậy, Australia nên tập trung nguồn lực để SX Vaccine sau đó trao đổi với Malaysia để lấy TV. Tỷ lệ trao đổi của Vaccine và TV sẽ nằm trong khoảng từ ½ →2.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 9 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Khi tham gia vào thương mại quốc tế: Giả sử tỷ lệ trao đổi là: 1 vỉ Vaccine = 1 chiếc TV Xét trường hợp của Australia Nếu Australia muốn SX 30 vỉ Vaccine thì họ chỉ còn nguồn lực để SX ra 15 chiếc TV. Như vậy, người dân nước này chỉ có thể TD tối đa 30 vỉ Vaccine và 15 chiếc TV.31/10/2010 Nguyen Thi Hong - Foreign Trade 10 University2. Lý thuyết về lợi thế tương đối(lợi thế so sánh) của DavidRicardo Vaccine 60 30 PPF 15 30 TV Đường giới hạn khả năng SX của Austrialia3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế vĩ mô nền kinh tế mở kinh tế đối ngoại quản lý kinh tế kinh tế phát triển kinh tế vi mô lý thuyết kinh tếTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 779 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 628 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 583 0 0 -
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 362 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 350 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 317 3 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 313 0 0 -
38 trang 288 0 0
-
197 trang 283 0 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 281 1 0