Danh mục tài liệu

Bài giảng Mô phôi: Mô cơ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.21 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Mô phôi: Mô cơ" cung cấp các kiến thức giúp cho sinh viên có thể trình bày được cấu trúc và chức năng của các loại cơ, mô tả được cấu trúc và chức năng của bản vận động cơ vân, trình bày được cơ chế sự co cơ. Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên y khoa dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Mô phôi: Mô cơMä cå - Mä phäi 27 MÔ CƠMục tiêu học tập1. Trình bày được cấu trúc và chức năng của các loại cơ.2. Mô tả được cấu trúc và chức năng của bản vận động cơ vân.3. Trình bày được cơ chế sự co cơ. Mô cơ là tập hợp những tế bào đã biệt hoá cao độ đểû giữ chức năng chính là co giãn. Ðỉnh cao của sự biệt hoá này là tế bào cơ đã tổng hợp được những loại protein cấu trúcvà sắp xếp thành một bộ máy hoàn chỉnh để đảm trách sự co giãn. Ngoài ra sự biệt hoá củalưới nội bào cũng là một nét đặc trưng đáng chú ý, đóng vai trò dẫn truyền xung động điệnmàng, quyết định sự co giãn cơ. * Phân loại: người ta thường chia mô cơ làm 3 loại: - Cơ vân. - Cơ tim. - Cơ trơn. Tế bào cơ biểu mô là một loại phụ ít được đề cập, được xem như một loại cơ trơn.I. MÔ CƠ VÂN Mô cơ vân được tạo nên bởi các tế bào cơ tập hợp lại thành từng bó sợi cơ nằm giữamô liên kết giàu mạch máu, thần kinh và các sợi collagene, phần lớn chạy theo chiều dọc. Tếbào cơ còn gọi là sợi cơ, là một hợp bào vì tế bào có nhiều nhân, nhân hình gậy nằm sát màngbào tương; bên ngoài màng tế bào cơ là màng đáy. Phần bên trong tế bào cơ bị chiếm bởi hầuhết các protein cấu trúc đã biệt hoá cao độ để giữ nhiệm vụ co giãn. Các protein này có 2 loại:đó là actin và myosin, chúng xếp lồng vào nhau thành từng bó tạo thành tơ cơ, bao quanh bólà hệ thống lưới nội bào không hạt và bào tương (tương cơ) chứa nhiều ty thể dạng band rấthoạt động (nhiều nhú) (Hình 1) - Cấu tạo: ở tiêu bản cắt dọc, dưới kính hiển vi quang học và phân cực, tế bào cơ có dạngsợi, có sợi rất dài (30 cm), đường kính 10-30(m và được gọi là sợi cơ, có rất nhiều nhân hìnhtrứng nằm sát màng bào tương. Phần còn lại của tế bào cơ bị chiếm bởi các band sáng và band tốichạy ngang. Tơ cơ hình thành những band sáng, tối có chu kỳ. Band tối gọi là band A (Anisotropic band). Band sáng gọi là band I (Isotropic band). Giữa band I còn có 1 vạch sẫm màu gọi làvạch Z (zwischenscheibe). Cấu trúc này lặp đi lặp lại có chu kỳ trên toàn bộ sợi cơ.Sarcomere là đơn vị cấu tạo nằm giữa 2 vạch Z (lồng krawn). Dưới kính hiển vi điện tử giữa band A có một band sáng màu gọi là band H. Sở dĩ cơ vân có dạng này là do các protein đảm nhận chức năng co giãn của tế bào cơ cóhình gậy và sắp xếp lồng vào nhau theo một vị trí nhất định. Các protein đó là: 1. Xơ Actin Là sợi mảnh dài 1 (m, đường kính 8nm. Xơ actin được hình thành là do sự đa trùnghợp của các protein hình cầu gọi là G.actin (globular actin) tạo thành F Actin, 2 sợi F. Actinxoắn với nhau dưới dạng ( Helic để hình thành sợi Actin. Sợi này chạy thẳng góc với vạch ZMä cå - Mä phäi 28 Bàõp cå Boï cå Såüi cå Såüi F-actin Såüi Myosin Phán tæí Myosin Hình 1: Sơ đồ minh hoạ cấu trúc của mô cơ vânMä cå - Mä phäi 29và được nối với vạch Z bằng ( Actinin, thành phần protein chính của vạch Z. ( Actinin vàdesmin là 2 loại protein hình sợi giữ nhiệm vụ gắn 2 đơn vị sarcomere với nhau (Hình 2). Phán tæí G actin Phæïc håüp Troponin Såi Tropomyosin G actin Tnc Tnt Tni Hình 2: Siêu cấu trúc sợi actin Xoắn ngoài 2 sợi F Actin là phân tử protein hình gậy gọi là tropomyosin. Tropomyosin có chiều dài chừng 40nm, gồm 2 chuỗi polypeptides xoắn nhau dướidạng ( Helic (mỗi chuỗi có trọng lượng phân tử chừng 35.000). - Trên sợi tropomyosin cứ cách một doạn có chu kỳ 40nm có sự hiện diện của phứchợp protein gọi là troponin giữ chức năng điều khiển cơ chế nối và vỡ nối giữa phân tử G.Actin và phần đầu 2 hình cầu của phân tử Myosin (biglobular shape) quyết định cho sự cogiãn cơ. Phức hợp Troponin gồm 3 tiểu đơn vị: - Tiểu dơn vị Tnt (Troponin Binding Tropomyosin subunit): giữ nhiệm vụ gắn toàn bộphức hợp với sợi tropomyosin. - Tiểu đơn vị Tnc (Troponin Binding Calcium subunit) có ái tính với ion calcium. - Tiểu đơn vị TnI (Troponin Inhibitor subunit): có nhiệm vụ cản phản ứng nối giữa 2đầu hình cầu của phân tử Myosin và phân tử G. Actin. Mỗi phức hợp troponin kiểm soát phản ứng nối và vỡ nối của 1 đầu hình cầu của phântử myosin với 4 -7 phân tử G Actin.2. Xơ myosin Xơ myosin là một phức hợp protein hình gậy được hình thành do sự sắp xếp của từ180-200 phân tử myosin. Phân tử myosin là một protein hình sợi hình thành do sự xoắn lạicủa 2 sợi polypeptide. Hai sợi này xoắn với nhau dưới dạng ( Helic để hình thành phần đuôivà phần thân của phân tử, ở phần đầu phân tử 2 sợi tách ra và tự xoắn để hình thành đầu códạng 2 hình cầu (biglobular shape) chập vào nhau.Mä cå - Mä phäi 30 Phân tử Myosin có thể gấp lại ở phần thân, nơi này được gọi là khớp có thể giãn được( flexible joint). Phần đầu là nơi chứa nhiều enzym ATPase, ATPase của cơ có tính đặc hiệuriêng cho tế bào cơ và rất nhạy cảm với ion calcium. Bằng phương pháp p ...