Bài giảng Quản trị ngân hàng - Phần 4: Quản lý vốn
Số trang: 52
Loại file: ppt
Dung lượng: 226.50 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong phần 4 Quản lý vốn nằm trong bài giảng quản trị ngân hàng nhằm trình bày về khái niệm về vốn, vốn ngân hàng và rủi ro, vốn theo thị giá thị trường với rủi ro lãi suất, vốn ghi sổ, áp lực của Ngân Hàng đối với vấn đề vốn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị ngân hàng - Phần 4: Quản lý vốn Vốn Trang 5 1 3. Vốn Ngân hàng và rủi ro: 3.1.Vốn: Khái niệm về vốn giữa những nhà kinh tế, kế toán và NHTW có sự khác biệt nhất định. Cụ thể: 2 1.Vốn theo các nhà kinh tế: vốn là phần chênh lệch giữa thị giá của tài sản có và thị giá của tài sản nợ. Phần chênh lệch này là “Thị giá tài sản ròng” của NHTM. Khái niệm này thực chất vốn được “Hạch toán theo giá thị trường”: Giá trị thị trường Giá trị thị Giá trị thị của vốn Ngân = trường của tài - trường của tài hàng sản có sản nợ (hoặc thị giá tài sản ròng) 3 2.Vốn được NHTW định nghĩa trên cơ sở số liệu lịch sử hay “Khái niệm hạch toán theo giá trị sổ sách” còn được gọi là “Vốn cổ phần ghi sổ”: Giá trị Giá Giá trị Mệnh Thặng L ợi Quỹ sổ trị sổ sổ sách giá dư vốn nhuận trích sách = sách - của tài = của + + không + phòng của của sản nợ vốn chia ngừa vốn tài cổ rủi ro NH sản phần (hoặc có vốn ghi sổ) 4 - Khái niệm vốn của nhà kinh tế và nhà quản lý có khe hở nhất định: khe hở là chênh lệch giữa thị giá và giá trị ghi sổ. - Nhược điểm khái niệm vốn của NHTW: giá trị ghi sổ: + Cung cấp thông tin sai lệch cho nhà quản trị NH. + Làm méo mó khả năng thanh toán thực tế của NHTM. 5 - Ưu điểm của khái niệm vốn của các nhà kinh tế: + Thị giá tài sản ròng như là phương tiện phòng ngừa hai loại rủi ro cơ bản là: rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất. + Phản ánh khả năng tự vệ thực sự của NH. + Giúp người gửi tiền đánh giá chính xác về trạng thái tài chính của NH. - Nhược điểm của vốn theo giá thị trường: Gây ra sự bất ổn định trong vốn của NHTM lớn và NHTM nhỏ: + Đối với NHTM lớn: vì cổ phiếu của chúng được mua bán không ngừng trên thị trường mà vốn theo giá thị trường có thể ước tính bằng công thức: Giá trị thị trường hiện tại S ố l ượng c ổ phi ếu của mỗi cổ phiếu X hi ện hành + Đối với NHTM nhỏ: cổ phiếu của họ không được mua bán để thiết lập được giá trên thị trường. 6 3.2.VỐN THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG: • Bảng 1.1 dưới đây biểu diễn bảng cân đối tài sản dạng đơn giản, trong đó toàn bộ tài sản có và tài sản n ợ đ ều biểu diễn vốn theo giá thị trường. • Bảng 1.1: Bảng cân đối tài sản vốn theo giá thị trường: Tài sản có Tài sản nợ Chứng khoán dài hạn $80 Vốn huy động $90 Tín dụng dài hạn Vốn theo giá thị trường $10 $20 Tổng cộng Tổng cộng $100 $100 7 - Từ bảng 1.1 cho thấy chênh lệch giữa thị giá của tài sản có và thị giá của tài sản nợ phản ánh thị giá tài sản ròng (tức vốn theo thị giá thị trường) của NH là $10. Với trạng thái thị giá như trên bảng chứng tỏ NH hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán. - Sau đây chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất lên vốn như thế nào: 8 3.2.1. VỐN THEO THỊ GIÁ THỊ TRƯỜNG VỚI RỦI RO TÍN DỤNG: • Trên bảng 1.1, NH có số dư tín dụng dài hạn là 20. Giả sử, do nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, 1 số khách hàng vay nợ không trả được nợ vay đúng hạn. Do đó luồng tiền hoàn trả tín dụng hiện hành và dự tính trong tương lai giảm làm cho thị giá tín dụng giảm thấp hơn 20. • - Giả sử tín dụng thực tế chỉ còn 12; nghĩa là thị giá tín dụng giảm từ 20 xuống 12. Bảng 1.2 mô tả trạng thái bảng cân đối tài sản sau khi định giá lại tài sản theo thị giá như sau: 9 Bảng 1.2: Bảng cân đối theo thị giá sau khi thị giá tín dụng giảm: Tài sản có Tài sản nợ Chứng khoán dài hạn $80 Vốn huy động $90 Tín dụng dài hạn Vốn theo giá thị trường $2 $12 Tổng cộng Tổng cộng $92 $92 10 - Thị giá tín dụng giảm 8 được phản ảnh bên vế nợ bằng sự giảm vốn theo giá thị trường đúng bằng 8. - Chúng ta thấy rằng do thị giá tiền gửi không thay đổi và v ẫn là 90, nên những người gửi tiền được bảo vệ 1 cách toàn vẹn. Điều này xảy ra là vì, những người gửi tiền bao giờ cũng được ưu tiên thanh toán trước những cổ đông, nghĩa là những người nắm giữ cổ phiếu là những người đầu tiên ch ịu thua lỗ từ giảm giá tài sản có. - Như vậy, thị giá tài sản ròng (tức là vốn theo giá thị trường) của NH càng lớn so với quy mô tài sản có, càng bảo vệ t ốt người gửi tiền và nhà bảo hiểm tiền gửi. Điều này giải thích tại sao, những nhà quản lý lại coi t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị ngân hàng - Phần 4: Quản lý vốn Vốn Trang 5 1 3. Vốn Ngân hàng và rủi ro: 3.1.Vốn: Khái niệm về vốn giữa những nhà kinh tế, kế toán và NHTW có sự khác biệt nhất định. Cụ thể: 2 1.Vốn theo các nhà kinh tế: vốn là phần chênh lệch giữa thị giá của tài sản có và thị giá của tài sản nợ. Phần chênh lệch này là “Thị giá tài sản ròng” của NHTM. Khái niệm này thực chất vốn được “Hạch toán theo giá thị trường”: Giá trị thị trường Giá trị thị Giá trị thị của vốn Ngân = trường của tài - trường của tài hàng sản có sản nợ (hoặc thị giá tài sản ròng) 3 2.Vốn được NHTW định nghĩa trên cơ sở số liệu lịch sử hay “Khái niệm hạch toán theo giá trị sổ sách” còn được gọi là “Vốn cổ phần ghi sổ”: Giá trị Giá Giá trị Mệnh Thặng L ợi Quỹ sổ trị sổ sổ sách giá dư vốn nhuận trích sách = sách - của tài = của + + không + phòng của của sản nợ vốn chia ngừa vốn tài cổ rủi ro NH sản phần (hoặc có vốn ghi sổ) 4 - Khái niệm vốn của nhà kinh tế và nhà quản lý có khe hở nhất định: khe hở là chênh lệch giữa thị giá và giá trị ghi sổ. - Nhược điểm khái niệm vốn của NHTW: giá trị ghi sổ: + Cung cấp thông tin sai lệch cho nhà quản trị NH. + Làm méo mó khả năng thanh toán thực tế của NHTM. 5 - Ưu điểm của khái niệm vốn của các nhà kinh tế: + Thị giá tài sản ròng như là phương tiện phòng ngừa hai loại rủi ro cơ bản là: rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất. + Phản ánh khả năng tự vệ thực sự của NH. + Giúp người gửi tiền đánh giá chính xác về trạng thái tài chính của NH. - Nhược điểm của vốn theo giá thị trường: Gây ra sự bất ổn định trong vốn của NHTM lớn và NHTM nhỏ: + Đối với NHTM lớn: vì cổ phiếu của chúng được mua bán không ngừng trên thị trường mà vốn theo giá thị trường có thể ước tính bằng công thức: Giá trị thị trường hiện tại S ố l ượng c ổ phi ếu của mỗi cổ phiếu X hi ện hành + Đối với NHTM nhỏ: cổ phiếu của họ không được mua bán để thiết lập được giá trên thị trường. 6 3.2.VỐN THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG: • Bảng 1.1 dưới đây biểu diễn bảng cân đối tài sản dạng đơn giản, trong đó toàn bộ tài sản có và tài sản n ợ đ ều biểu diễn vốn theo giá thị trường. • Bảng 1.1: Bảng cân đối tài sản vốn theo giá thị trường: Tài sản có Tài sản nợ Chứng khoán dài hạn $80 Vốn huy động $90 Tín dụng dài hạn Vốn theo giá thị trường $10 $20 Tổng cộng Tổng cộng $100 $100 7 - Từ bảng 1.1 cho thấy chênh lệch giữa thị giá của tài sản có và thị giá của tài sản nợ phản ánh thị giá tài sản ròng (tức vốn theo thị giá thị trường) của NH là $10. Với trạng thái thị giá như trên bảng chứng tỏ NH hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán. - Sau đây chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất lên vốn như thế nào: 8 3.2.1. VỐN THEO THỊ GIÁ THỊ TRƯỜNG VỚI RỦI RO TÍN DỤNG: • Trên bảng 1.1, NH có số dư tín dụng dài hạn là 20. Giả sử, do nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, 1 số khách hàng vay nợ không trả được nợ vay đúng hạn. Do đó luồng tiền hoàn trả tín dụng hiện hành và dự tính trong tương lai giảm làm cho thị giá tín dụng giảm thấp hơn 20. • - Giả sử tín dụng thực tế chỉ còn 12; nghĩa là thị giá tín dụng giảm từ 20 xuống 12. Bảng 1.2 mô tả trạng thái bảng cân đối tài sản sau khi định giá lại tài sản theo thị giá như sau: 9 Bảng 1.2: Bảng cân đối theo thị giá sau khi thị giá tín dụng giảm: Tài sản có Tài sản nợ Chứng khoán dài hạn $80 Vốn huy động $90 Tín dụng dài hạn Vốn theo giá thị trường $2 $12 Tổng cộng Tổng cộng $92 $92 10 - Thị giá tín dụng giảm 8 được phản ảnh bên vế nợ bằng sự giảm vốn theo giá thị trường đúng bằng 8. - Chúng ta thấy rằng do thị giá tiền gửi không thay đổi và v ẫn là 90, nên những người gửi tiền được bảo vệ 1 cách toàn vẹn. Điều này xảy ra là vì, những người gửi tiền bao giờ cũng được ưu tiên thanh toán trước những cổ đông, nghĩa là những người nắm giữ cổ phiếu là những người đầu tiên ch ịu thua lỗ từ giảm giá tài sản có. - Như vậy, thị giá tài sản ròng (tức là vốn theo giá thị trường) của NH càng lớn so với quy mô tài sản có, càng bảo vệ t ốt người gửi tiền và nhà bảo hiểm tiền gửi. Điều này giải thích tại sao, những nhà quản lý lại coi t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vốn ngân hàng Rủi ro lãi suất Lãi suất ngân hàng Quản trị ngân hàng Bài giảng quản trị ngân hàng Quản lý vốn Cho vay doanh nghiệpTài liệu có liên quan:
-
19 trang 196 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 194 0 0 -
Môi trường quản trị trong xu thế hội nhập hiện nay
22 trang 127 0 0 -
Hệ thông tin trực tuyến hỗ trợ quản trị ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
14 trang 65 0 0 -
3 trang 51 0 0
-
2 trang 50 0 0
-
40 trang 48 0 0
-
6 trang 48 0 0
-
7 trang 45 0 0
-
11 trang 44 0 0