Danh mục tài liệu

Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 464.76 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trâu nước ta thuần hoá chủ yếu được sử dụng cho cày kéo. Thịt trâu vẫn bị xem là sản phẩmtận thu khi trâu không còn khả năng làm việc, vì vậy tiềm năng sản xuất thịt của trâu vẫn chưađược khai thác và phát huy. Trâu có khả năng tăng trọng bình quân 500-800 gam/ngày, nuôivỗ béo có thể tăng trọng 800-1000 gam/ngày, có thể so sánh với bất cứ một giống bò thịt nào(Đào Lan Nhi, 2002). Tỷ lệ thịt xẻ của trâu cũng khá cao (43-48%), còn chất lượng thì khôngthua kém gì thịt bò (Vũ Duy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI TRỊNH VĂN TRUNG – Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng … ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI Trịnh Văn Trung1, Mai Văn Sánh2* và Nguyễn Công Định1 1 Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi; 2Phòng Đào tạo và Thông tin, Viện Chăn nuôi * Tác giả liên hệ: Mai Văn Sánh, Phòng Đào tạo và Thông tin Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: 04.38.386.125 ; Fax: 04 38.398.775 ; Email : mvsanh@netnam.vn ABSTRACT Effect of nutrient levels on growth rate of growing buffaloes 7-18 months of ageEighteen growing buffaloes 6 months of age with body weight of 73-76 kg were used to determine the effect ofdifferent nutrient levels on growth rate of growing buffaloes. Experimental animals were divided into 3treatments with completely randomized design (6 each). Three nutrient levels were 100% (control); 110% (T1)and 120% (T2) according to Kearl standard for growing buffaloes (1982).Daily dry matter (DM) feed intake in control group was lowest (4.78 kg), while in T2 treatment was highest(5.44 kg). Growth rate was highest in T2 (578.7 g/day), following by T1 (557.4 g) and lowest in control group(481.1g). Feed conversion was best in T1 (9.35 kg DM/kg weight gain) while it was 9.95 kg in control group.Key words: nutrient levels, growing buffaloes, feed in take, daily weight gain, feed conversion. ĐẶT VẤN ĐỀTrâu nước ta thuần hoá chủ yếu được sử dụng cho cày kéo. Thịt trâu vẫn bị xem là sản phẩmtận thu khi trâu không còn khả năng làm việc, vì vậy tiềm năng sản xuất thịt của trâu vẫn chưađ ược khai thác và phát huy. Trâu có khả năng tăng trọng bình quân 500-800 gam/ngày, nuôivỗ béo có thể tăng trọng 800 -1000 gam/ngày, có thể so sánh với bất cứ một giống bò thịt nào(Đào Lan Nhi, 2002). T ỷ lệ thịt xẻ của trâu cũng khá cao (43-48%), còn chất lượng thì khôngthua kém gì thịt bò (Vũ Duy Giảng, 1999; Đào Lan Nhi, 2002).Trâu chủ yếu được chăn thả trên đồng, tự thu nhặt cỏ và ít được bổ sung thêm thức ăn mặc dùviệc tự gặm cỏ tự nhiên chưa đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Việc chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt,chế độ dinh dưỡng không đáp ứng đủ nhu cầu dẫn đến khô ng phát huy hết tiềm năng di truyềncủa chúng, trâu thường p hát triển chậm, năng suất thấp, đ ặc biệt ở giai đoạn 6 -18 tháng tuổi,khi trâu đ ang có tốc độ sinh trưởng cao.Muốn phát huy thật tốt tiềm năng của giống thì phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng củagia súc. Các thí nghiệm trước đây của Đào Lan Nhi (2002); Trịnh Văn Trung và cs (2006) đãthăm dò tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982) và thấy rằng tương đối thích hợp với trâu sinh trưởng,tuy vậy chưa xác đ ịnh được tiềm năng sinh trưởng của chúng. Chúng tôi nghiên cứu đề tài“Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng tới khả năng sinh trưởng của trâu tơ nuôi thịt 7 - 18tháng tuổi” nhằm mục đích đánh giá tiềm năng tăng trọng của trâu tơ 7 -18 tháng tuổi nuôi vớicác mức dinh dưỡng cao hơn tiêu chuẩn của Kearl (1982), trên cơ sở đó đề xuất mức dinhd ưỡng thích hợp cho trâu nuô i lấy thịt. VẬT LIỆU VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐịa điểm và thời gian nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành tại xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Thời gian: năm 2007.Đối tượng và vật liệu Đối tượng: trâu tơ 7 - 18 tháng tuổi. Vật liệu: cỏ tự nhiên, thức ăn tinh hỗn hợp 29 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19 -Tháng 8-2009Bố trí thí nghiệmBố trí thí nghiệm: thí nghiệm đ ược bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Tổng số 18trâu tơ 6 tháng tuổi có khối lượng từ 73 kg đến 76 kg, chia ngẫu nhiên làm 3 lô, mỗi lô 6 con(3 đ ực và 3 cái), các lô đồng đều nhau về khối lượng cơ thể. Trâu được tẩy giun sán trước khib ắt đầu thí nghiệm và nhốt riêng mỗi con một ô để theo dõi cá thể.Khẩu phần ăn: khẩu phần đ ược xây dựng dựa theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng củaKearl (1982) như sau:Lô đối chứng (lô ĐC): ăn khẩu phần bằng 100% theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng củaKearl (1982).Lô thí nghiệm 1 (lô TN1): ăn khẩu phần bằng 110% theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởngcủa Kearl (1982).Lô thí nghiệm 2 (lô TN2): ăn khẩu phần bằng 120 % theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởngcủa Kearl (1982).Chế độ nuôi: thức ăn đ ược cân riêng cho từng con. Thức ăn tinh cho ăn trước, sau đó đến thứcăn thô xanh.Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõiLượng thức ăn ăn vào: thức ăn cung cấp và ...

Tài liệu có liên quan: