Danh mục tài liệu

NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 256.29 KB      Lượt xem: 88      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm an toàn sinh học An toàn sinh học chăn nuôi là những biện pháp tổng hợp nhằm bảo vệ vật nuôi và người chăn nuôi không bị tấn công của dịch bệnh, tạo cho đàn gia súc, gia cầm có sức đề kháng tốt nhất. Các biện pháp tổng hợp bao gồm: chế độ cách ly, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quy trình vệ sinh thú y, quy trình thú y phòng trị bệnh, xử lý chất thải, quản lý việc ấp nở, vận chuyển và giết mổ. Các biện pháp này phải được thực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC I. AN TOÀN SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI NGAN 1.1. Khái niệm an toàn sinh học An toàn sinh học chăn nuôi là những biện pháp tổng hợp nhằm bảo vệ vật nuôi và ngườichăn nuôi không bị tấn công của dịch bệnh, tạo cho đàn gia súc, gia cầm có sức đề kháng tốtnhất. Các biện pháp tổng hợp bao gồm: chế độ cách ly, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quy trìnhvệ sinh thú y, quy trình thú y phòng trị bệnh, xử lý chất thải, quản lý việc ấp nở, vận chuyểnvà giết mổ. Các biện pháp này phải được thực hiện đồng bộ. 1.2. Các yếu tố làm truyền dịch bệnh Các yếu tố trực tiếp hoặc trung gian khi tiếp xúc với mầm bệnh làm lây truyền bệnh từcon vật này sang con vật khác, hay mang mầm bệnh từ nơi này tới nơi khác được gọi là yếutố truyền dịch bệnh . Ví dụ: Do tiếp trực tiếp từ con ốm sang con khỏe, hoặc gián tiếp qua con đường thức ăn, nướcuống, dụng cụ, quần áo, tư trang của người có tiếp xúc với bệnh mang từ nơi này tới nơikhác và từ trại này sang trại khác và chuồng này sang chuồng khác. Do vận chuyển gia cầmsống và sản phẩm gia cầm, thức ăn chăn nuôi. Các loài chim hoang dã, côn trùng và các loại gậm nhấm,… Thức ăn, nước uống bịnhiễm mầm bệnh từ bên ngoài. 1.3. Điều kiện cơ bản để đảm bảo an toàn sinh học Chuồng trại đảm bảo thông thoáng về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tốt nhất nên xây dựngchuồng trại khép kín, hạn chế sự tiếp xúc giữa con người và ngan cũng như với loài nuôikhác. Nền chuồng láng phẳng bằng xi măng thuận tiện cho việc tiêu độc. Khu vực chăn nuôi phải có tường bao hoặc hang rào xung quanh, không nhốt chung nganvới gia súc, ngan ốm với ngan khỏe. 1.4. Chuẩn bị điều kiện nuôi ngan Chuồng trại phải tẩy rửa vệ sinh, phun thuốc sát trùng như: Biocid 3%, formol 2%,Virkon 0,5%, BKA 0,3%,… quét vôi trắng nền chuồng và hành lang chuồng nuôi, để khô vàphun lại lần cuối trước khi thả ngan vào nuôi 1 ngày. Thời gian để trống chuồng nuôi ít nhất3 tuần sau khi đã quét vôi thì mới đưa ngan vào nuôi. Các dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống, cót quay, ngan,… phải được tẩy rửa,phun thuốc sát trùng và phơi cho khô. Sau đó lắp đặt sẵn cùng với chụp sởi ở trong quay vàphải bật chụp sởi cho ấm trước khi thả ngan mới nở vào. Chất độn chuồng phơi khô sau đó phun khử trùng hoặc xông bằng thuốc tím và formol. Xung quanh chuồng phải chuẩn bị hệ thống bạt che, các bạt này phải được phun khửtrùng hoặc xông formol trước khi đưa vào sử dụng. Lối ra vào chuồng nuôi phải có hố sát trùng hoặc phải có khay đựng thuốc sát trùng(formol 2% hoặc vôi bột) để sát trùng ủng khi vào chuồng trại. 1 Phát quang cây cối xung quanh khu vực chăn nuôi để tránh xuất hiện chim hoang dã.Diệt chuột và các loại côn trùng. Làm cỏ, phát quang các bụi cây, khơi thông cống rãnh vàrắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi. 1.5. Vệ sinh thú y trong quá trình chăn nuôi * Vệ sinh thức ăn, nước uống Máng ăn, máng uống phải được rửa sạch và phun thuốc sát trùng hoặc ngâm formol 2%định kỳ một tháng một lần. Hàng ngày thay nước uống và rửa lại máng sạch sẽ. Nước cho ngan uống phải là nước sạch, không được cho uống nước ao hồ, nhất là nuôibán chăn thả thì phải nhốt cho ăn uống sau mới thả ra ngoài. Không được cho ngan ăn những loại thức ăn ôi thiu hoặc bị mốc. Làm sạch máng ăntrước khi cho ngan ăn. * Vệ sinh chuồng trại xung quanh Định kỳ phun thuốc sát trùng tẩy uế chuồng trại và xung quanh bằng các dung dịch thuốcsát trùng, ít nhất tuần 1 lần. Định kỳ dọn phân cho ngan, nếu chuồng trại ẩm ướt thì phải dọn phân ngay, đảm bảochuồng nuôi luôn khô ráo. Thường xuyên quét màng nhện, bụi bẩn bám vào chuồng nuôi. Cuốc đất, phun sát trùng,rắc vôi các khu vực xung quanh trại định kỳ 2 – 3 tháng 1 lần. Thường xuyên diệt chuột và côn trùng ở khu vực chăn nuôi, làm cỏ, phát quang cây cốiquanh khu vực chuồng nuôi để tránh những con vật mang bệnh vào cho ngan. 1.6. Kiểm tra sức khỏe đàn ngan Thường kiểm tra vào đầu giờ sáng hàng ngày. Kiểm tra trạng thái chung như dáng đi, các biểu hiện bất thường của ngan như liệt chân, ủrũ chảy nước mắt, nước mũi, ho khó thở,… Kiểm tra phân dưới nền chuồng. Kiểm tra tình trạng ăn uống, xem đàn ngan có ăn uống như ngày thường hay có một sốcon hoặc cả đàn bỏ ăn,… để phòng và trị bệnh kịp thời. Thực hiện nghiêm túc lịch phòng vacxin và thuốc định kỳ cho đàn ngan. Phải có sổ ghi chép đầy đủ chính xác về các loại thuốc và vacxin sử dụng cho đàn ngan,thời gian, ngày giờ cho uống hoặc tiêm vacxin. 1.7. Xử lý ngan ốm, chết Nếu ngan vị ốm, chết, phải báo ngay cho cán bộ thú y cơ sở đến kiểm tra xác địnhnguyên nhân (không được bán hoặc mổ thịt trước khi có kết luận của bác sỹ thú y). Khi chon phải chôn sâu, trước khi lấp phải rắc vôi bột lên trên. Thường xuyên phun thuốcsát trùng khu vực này. Không được sử dụng lại thức ăn thừa của các đàn gia ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: