Báo cáo khoa học: HIỆU QUẢ KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách phỏng vấn 31 trại giống ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong số các trại giống, 21 thực hành hệ thống nước xanh cải tiến (67,7%) và 10 trại sản xuất khác áp dụng các hệ thống khác. Chi phí xây dựng là cao, khoảng 145 triệu đồng (± 138), trong đó 87,9% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: "HIỆU QUẢ KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 268-279 Trường Đại học Cần Thơ HIỆU QUẢ K INH TẾ-K Ỹ THUẬT CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Hùynh Văn Hiền, Trần Văn Bùi1 ABSTRACTThis study was carried out by interviewing 31 hatcheries in the Mekong Delta. Amongthese hatcheries, 21 practiced the Improved Green Water system (67.7%) and other 10hatcheries applied other systems. Construction costs was high, about 145 million VND(±138), of which 87.9% was for the house and nursery tanks. In 2006, the hatcheries wereoperated 2-4 cycles/year and produced about 3,4 million post larvae (±3.1), varied from0.4 to 12 million. The average yield of post larvae was 12,500 ps/m3/cycle (±6.400) withan average profit of 415.600 VND/m3/cycle (±740.500). However, 32.3% of the totalnumber of hatcheries obtained negative profit, showing that the commercial reproductionof giant freshwater prawn is risky. Major problems for operation of hatcheries wereunstable technology which resulted in a low survival rate of larvae (38.6% of the numberof hatcheries), and high production costs. These were major causes that made the supplyhas unmet the increasing demand for seed of prawn grow-out farmers. More studies areneeded in order to improve both technical and economic efficiencies of the hatcheryoperation. These activities should go in hands with supportive policies and regulationsthat help to encourage commercial seed reproduction, including planning, moretrainings, as well as better credit supply with consideration given to the seasonality.Keywords: Freshwater prawn, hatchery, yield, costs, profitTitle: Technical-economic efficiency in the hatchery of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) in the Mekong delta TÓM TẮTNghiên cứu này được thực hiện thông qua việc khảo sát 31 trại sản xuất giống tôm càngxanh ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Trong số các trại này, có đến 21 trạiđang áp dụng quy trình nước xanh cải tiến (67,7%) và 10 trại áp dụng các qui trình khác(32,3%). Chi phí xây dựng trại khá cao, bình quân 145 triệu đồng/trại (±138), trong đónhà trại và bể ương chiếm đến 87,9%. Năm 2005, năng lực sản xuất giống của các trạibình quân là 3,4 triệu post/năm (±3,1), dao động từ 0,4-12 triệu post/năm với 2-4 đợt sảnxuất/trại. Năng suất bình quân của một đợt sản xuất là 12.500 con/m3(±6.400) với lợinhuận bình quân là 415.600 đồng/m3/đợt (±740.500). Tuy nhiên, trong quá trình sản xuấtcó đến 32,3% số trại bị thua lỗ, cho thấy nghề sản xuất giống TCX còn nhiều rủi ro cầnđược cải thiện. Khó khăn chủ yếu của trại sản xuất giống tôm càng xanh hiện nay là quytrình sản xuất chưa ổn định với tỷ lệ sống bình quân chưa cao (38,6% số trại) và chi phísản xuất còn khá cao. Những nguyên nhân này làm cho việc cung cấp tôm giống chưađáp ứng được nhu cầu giống ngày càng tăng của nghề nuôi. Cần nghiên cứu để cải tiếnvà ổn định quy trình kỹ thuật nhằm tăng hiệu qủa kinh tế-kỹ thuật của trại giống gắn vớicác chính sách khuyến khích sản xuất giống bao gồm cả công tác quy họach, tăng cường1 Khoa Thủy sản - Đại học Cầ n Thơ.268Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 268-279 Trường Đại học Cần Thơtập huấn và chuyển giao kỹ thuật cũng như có sự ưu đãi về vốn vay và có chú ý tới mùavụ.Từ khóa: Tôm càng xanh, trại sả n xuất giống, năng suất, chi phí, lợi nhuận1 GIỚI THIỆUNhững năm gần đây, nghề nuôi tôm càng xanh (TCX) (Macrobrachiumrosenbergii) phát triển mạnh và tăng lên cả về d iện tích và sản lượng. Đồng bằngsông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng đ iểm nuôi tôm càng xanh của cả nước.Năm 2005, tòan đồng bằng có diện tích nuôi tôm càng xanh trên 5.680 ha, sảnlượng ước đạt 2.760 tấn. Theo kế hoạch của ngành thuỷ sản các tỉnh thì đến năm2010, diện tích nuôi tôm càng xanh trong vùng sẽ lên đến 18.220 ha, ước sảnlượng tôm nuôi sẽ đạt khoảng 5.910 tấn (Các Sở Thủy sản và Sở Nông nghiệp &Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, 2005).Nghề nuôi tôm càng xanh ngày càng phát triển và nhu cầu về con giống ngày càngtăng nhưng nguồn giống tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Do đó vấn đề sản xuất giốngTCX đã và đang được các địa phương quan tâm nhiều. Sự phát triển về d iện tíchnuôi kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ của các trại sản xuất giống TCX nhằm đáp ứngnhu cầu về con giống sản xuất. Theo báo cáo tổng kết năm 2004 của các tỉnh trongvùng thì toàn ĐBSCL có 97 trại sản xuất giống TCX và sản xuất đựợc khoảng162.3 triệu tôm post. Tuy nhiên, việc cung cấp giống TCX hiện nay vẫn còn xamới đáp ứng được nhu cầu con giống cho người nuôi. Các trại giống gặp nhiềukhó kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: "HIỆU QUẢ KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 268-279 Trường Đại học Cần Thơ HIỆU QUẢ K INH TẾ-K Ỹ THUẬT CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Hùynh Văn Hiền, Trần Văn Bùi1 ABSTRACTThis study was carried out by interviewing 31 hatcheries in the Mekong Delta. Amongthese hatcheries, 21 practiced the Improved Green Water system (67.7%) and other 10hatcheries applied other systems. Construction costs was high, about 145 million VND(±138), of which 87.9% was for the house and nursery tanks. In 2006, the hatcheries wereoperated 2-4 cycles/year and produced about 3,4 million post larvae (±3.1), varied from0.4 to 12 million. The average yield of post larvae was 12,500 ps/m3/cycle (±6.400) withan average profit of 415.600 VND/m3/cycle (±740.500). However, 32.3% of the totalnumber of hatcheries obtained negative profit, showing that the commercial reproductionof giant freshwater prawn is risky. Major problems for operation of hatcheries wereunstable technology which resulted in a low survival rate of larvae (38.6% of the numberof hatcheries), and high production costs. These were major causes that made the supplyhas unmet the increasing demand for seed of prawn grow-out farmers. More studies areneeded in order to improve both technical and economic efficiencies of the hatcheryoperation. These activities should go in hands with supportive policies and regulationsthat help to encourage commercial seed reproduction, including planning, moretrainings, as well as better credit supply with consideration given to the seasonality.Keywords: Freshwater prawn, hatchery, yield, costs, profitTitle: Technical-economic efficiency in the hatchery of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) in the Mekong delta TÓM TẮTNghiên cứu này được thực hiện thông qua việc khảo sát 31 trại sản xuất giống tôm càngxanh ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Trong số các trại này, có đến 21 trạiđang áp dụng quy trình nước xanh cải tiến (67,7%) và 10 trại áp dụng các qui trình khác(32,3%). Chi phí xây dựng trại khá cao, bình quân 145 triệu đồng/trại (±138), trong đónhà trại và bể ương chiếm đến 87,9%. Năm 2005, năng lực sản xuất giống của các trạibình quân là 3,4 triệu post/năm (±3,1), dao động từ 0,4-12 triệu post/năm với 2-4 đợt sảnxuất/trại. Năng suất bình quân của một đợt sản xuất là 12.500 con/m3(±6.400) với lợinhuận bình quân là 415.600 đồng/m3/đợt (±740.500). Tuy nhiên, trong quá trình sản xuấtcó đến 32,3% số trại bị thua lỗ, cho thấy nghề sản xuất giống TCX còn nhiều rủi ro cầnđược cải thiện. Khó khăn chủ yếu của trại sản xuất giống tôm càng xanh hiện nay là quytrình sản xuất chưa ổn định với tỷ lệ sống bình quân chưa cao (38,6% số trại) và chi phísản xuất còn khá cao. Những nguyên nhân này làm cho việc cung cấp tôm giống chưađáp ứng được nhu cầu giống ngày càng tăng của nghề nuôi. Cần nghiên cứu để cải tiếnvà ổn định quy trình kỹ thuật nhằm tăng hiệu qủa kinh tế-kỹ thuật của trại giống gắn vớicác chính sách khuyến khích sản xuất giống bao gồm cả công tác quy họach, tăng cường1 Khoa Thủy sản - Đại học Cầ n Thơ.268Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 268-279 Trường Đại học Cần Thơtập huấn và chuyển giao kỹ thuật cũng như có sự ưu đãi về vốn vay và có chú ý tới mùavụ.Từ khóa: Tôm càng xanh, trại sả n xuất giống, năng suất, chi phí, lợi nhuận1 GIỚI THIỆUNhững năm gần đây, nghề nuôi tôm càng xanh (TCX) (Macrobrachiumrosenbergii) phát triển mạnh và tăng lên cả về d iện tích và sản lượng. Đồng bằngsông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng đ iểm nuôi tôm càng xanh của cả nước.Năm 2005, tòan đồng bằng có diện tích nuôi tôm càng xanh trên 5.680 ha, sảnlượng ước đạt 2.760 tấn. Theo kế hoạch của ngành thuỷ sản các tỉnh thì đến năm2010, diện tích nuôi tôm càng xanh trong vùng sẽ lên đến 18.220 ha, ước sảnlượng tôm nuôi sẽ đạt khoảng 5.910 tấn (Các Sở Thủy sản và Sở Nông nghiệp &Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, 2005).Nghề nuôi tôm càng xanh ngày càng phát triển và nhu cầu về con giống ngày càngtăng nhưng nguồn giống tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Do đó vấn đề sản xuất giốngTCX đã và đang được các địa phương quan tâm nhiều. Sự phát triển về d iện tíchnuôi kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ của các trại sản xuất giống TCX nhằm đáp ứngnhu cầu về con giống sản xuất. Theo báo cáo tổng kết năm 2004 của các tỉnh trongvùng thì toàn ĐBSCL có 97 trại sản xuất giống TCX và sản xuất đựợc khoảng162.3 triệu tôm post. Tuy nhiên, việc cung cấp giống TCX hiện nay vẫn còn xamới đáp ứng được nhu cầu con giống cho người nuôi. Các trại giống gặp nhiềukhó kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cách trình bày báo cáo khoa học cách viết báo cáo báo cáo nghiên cứa đề tài báo cáo khoa học báo cáo thủy sản kỹ thuật nuôi cá quy trình sản xuất giống tômTài liệu có liên quan:
-
63 trang 357 0 0
-
13 trang 272 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 260 0 0 -
Báo cáo phân tích ngành Thủy sản
16 trang 252 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 234 0 0 -
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 231 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường: Hệ thống giám sát báo trộm cho xe máy
63 trang 218 0 0 -
22 trang 200 0 0
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tội ác và hình phạt của Dostoevsky qua góc nhìn tâm lý học tội phạm
70 trang 198 0 0 -
98 trang 181 0 0