Danh mục tài liệu

Báo cáo khoa học: MỘT SỐ KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ KI NH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ CHÌNH (Anguilla sp.) Ở CÀ MAU

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 175      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khảo sát này được thực hiện trong Trần Văn Thời, Thới Bình, huyện và thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ tháng năm đến tháng sáu năm 2007 và 70 nông dân được phỏng vấn. Mục đích của nghiên cứu là để có được thông tin về khía cạnh kỹ thuật và kinh tế của nền văn hóa cá chình trong ao tại tỉnh Cà Mau. Mối quan hệ giữa ứng dụng kỹ thuật và thu nhập của văn hóa lươn cũng đã phân tích đặc biệt .. Kết quả cho thấy diện tích trung bình của lươn ao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ KI NH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ CHÌNH (Anguilla sp.) Ở CÀ MAU" Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ MỘ T SỐ KHÍA CẠ NH KỸ THUẬ T VÀ KI NH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ CHÌNH (Anguilla sp.) Ở CÀ MAU Lê Qu ố c Việt1 và Trầ n Ng ọ c Hả i1 ABS TRACT This survey was conducted in Tran Van Thoi, Thoi Binh districts and Ca Mau town, Ca Mau province from May to June 2007 and 70 farmers were interviewed. The purpose of study is to obtain the information on technical and economical aspects of eel culture in pond at Ca Mau province. The relationship between technical application and the income of eel culture also was particularly analyzed.. The results showed that average area of eel pond was 218±174m2 and stocking density of 0.9±0.4 ind/m 2. Fingerling size of 92±51 gram/ind. was released to the pond and after culture period of 8 - 30 months they could reach 1.3±0.5 kg/ind with the survival rate of 82.7%. The average yield was 95 kg/100m 2 /crop and FCR was 7.4±1.6. Regression between technical factors and yield of eel was also analyzed. Average income was 19,596,000 ±10,521,000 VND/100m2 /crop and total income/total cost was 3.78±1.86. This model for eel culture would be applied to famers in Ca mau and also Mekong Delta. K eywords: Anguilla sp, farming Title : Technical and economical aspects of eel (Anguilla sp) pond culture in Ca Mau province TÓM TẮT Kh ả o sát này đ ược th ực hiện trên 73 hộ n uôi ở 3 huyện thu ộc tỉnh Cà Mau là Trần Văn Th ời, Th ới Bình, và Thành phố Cà Mau vào năm 2007. Mụ c đ ích củ a nghiên cứu nhằm đ ánh giá mộ t số yếu tố kỹ thu ậ t và kinh tế của mô hình đ ể làm cơ sở cho việc xây d ựng mô hình nuôi cá chình trong ao đấ t ở Cà Mau nói riêng và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. Kết qu ả cho th ấy diện tích trung bình củ a các ao nuôi là 218±174m2 với mậ t độ nuôi 0,9±0,4 con/m2. Cá chình giố ng đ ược th ả vào ao nuôi có kích cỡ trung bình 92±51 gam/con. Sau thời gian nuôi 8-30 tháng, trung bình cá đạ t kích cỡ 1 ,3±0,5 kg/con và tỉ lệ sống 82,7±15,8%. Nă ng su ấ t cá chình đ ạ t 95±47 kg/100m2 và h ệ số th ức ăn là 7,4±1,6. Hiệu qu ả kinh tế m ang lạ i cho mô hình 19,596±10,521 triệu đ ồng/100m2 và tỉ su ấ t lợi nhuậ n là 3,78±1,86 tương ứng tỉ su ấ t lợi nhuậ n/tháng là 0,28±0,13. Nhìn chung, mô hình nuôi này lợi nhu ận khá cao, do đ ó có th ể nhân rộ ng ở Cà mau nói riêng và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. Từ khóa: Anguilla và cá chình 1 GIỚ I THIỆU Nghề nuôi thủy sản ở Đồng bằng Sông Cử u Long (ĐBSCL) hiện nay đang phát triển nhanh chóng. Bên canh nhữ ng đối tượng chủ lự c như t ôm sú, cá tra và tôm càng xanh được chú trọng nuôi qui mô lớn để xu ất khẩu, nhiều đối tượng nước nợ và ngọt khác cua, cá chẽm, cá kèo, cá chình, và các loài cá đồng đang được chú ý phát triển với nhiều qui mô và hình thứ c khác nhau để áp dụng rộng rãi và góp phần phát triển bền vững nghề nuôi. Cà M au là t ỉnh có tiềm năng lớn cho nuôi thủy sản cả nước ngọt lẫn nướ c lợ. Đối v ới nuôi cá nước ngọt, các huy ện có phong trào nuôi phát triển mạnh như : huy ện Thới Bình, huy ện Trần Văn Thời, xã Tân Thành - Cà M au. Trong số các loài cá nước ngọt được nuôi, cá chình là một trong nhữ ng đối t ượng nuôi m ới, có giá trị k inh t ế c ao, thịt thơm ngon được 1 Bộ môn K ỹ t hu ật nuôi H ải Sản, Khoa Thủ y s ản, Đ ại h ọ c Cần Th ơ 1 98 Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 198-204 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ nhiều người ư a chuộng, có thể t iêu thụ t rong nước và xuất kh ẩu sang nướ c khác. M ặc khác, chúng có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ m ặn và có thể nuôi thâm canh trong ao đất. Tuy nhiên, sự p hát triển của nghề nuôi cá ở nơi đây còn mang tính t ự p hát chư a có hệ t hống qui hoạ ch cụ t hể. Riêng diện tích nuôi cá củ a Cà M au năm 2006 khoảng 45.000ha t ăng h ơn 50% so vớ i năm 2005 và chiế m 11,9% t ổng diện tích nuôi thủy sản (Sở T hủy Sản Cà mau, 2007). Do đó, để p hát triển nuôi một đối tượng mớ i có hiệu quả cần phải quan tâm và tìm hi ểu các v ấn đ ề như : đ iều kiện t ự nhiên, v ị t rí đị a lí, nguồn giống, thứ c ăn, bệnh t ật, quản lý môi trường nuôi, kỹ t huật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao… Với tình hình trên, nghiên cứ u đượ c thự c hiện nhằ m đánh giá một số khía cạnh kỹ t huật và hiệu quả của mô hình nuôi cá chình ở Cà mau nói riêng và ĐBSCL nói chung. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Nghiên cứ u được thự c hiện t ừ t háng 6/2007 đến tháng 7/2007, ở 3 huy ện nuôi cá chình phổ biến ở t ỉnh Cà M au (Trần Văn Thời, Thới Bình và thành phố Cà M au). Phương pháp thu thập số liệu: phỏng v ấn trự c tiếp các hộ nuôi cá chình thuộc 3 huy ện có nghề nuôi cá chình phổ biến (Thới Bình, Trần Văn Thời và Thành Phố Cà M au) t ỉnh Cà M au, với 73 mẫu phỏng vấn. Sử dụng bản câu hỏi được soạn sẵn, nhằm thu thập thông tin về kỹ t huật nuôi và hiệu quả k inh t ế của mô hình nuôi cá chình, cụ t hể như sau: một số t hông tin chung v ề nông hộ như t rình độ học vấn hay mứ c độ t iếp thu khoa học kỹ t huật. Các thông số về kỹ t huật: đặc điểm mô hình nuôi, phương pháp cải t ạo, mùa vụ, nguồn giống, mật độ, số lần thả, nguồn thứ c ăn, cách chă m sóc và quản lý. Các thông tin có liên quan đến hiệu qu ả kinh t ế củ a mô hình như : t ỷ lệ sống cá nuôi, năng suất đạt được, t ổng chi phí và t ổng thu nhập t ừ mô hình để xác định hiệu qu ả đồng vốn đầu t ư cho mô hình. Số li ệu được xử lý trên các phần mềm Excel và SPSS 10 for Windows. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Một số thông tin chung của các nông hộ đượ c khảo sát 3.1.1 Tình hình nuôi của các hộ từ 2003-2006 T rong 73 hộ được kh ảo sát cho thấy, năm 2003 ch ỉ có 7 hộ nuôi (9,6% so với năm 2006), đến 2005 t ăng lên 25 hộ nuôi (chiếm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: