
Báo cáo NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ PHỤC VỤ NẠO VÉT CHO CÁC DÒNG SÔNG THOÁT NƯỚC CỦA HÀ NỘI
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ PHỤC VỤ NẠO VÉT CHO CÁC DÒNG SÔNG THOÁT NƯỚC CỦA HÀ NỘI " KÕT QU¶ NGHI£N CøU Vµ øNG DôNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ PHỤC VỤ NẠO VÉT CHO CÁC DÒNG SÔNG THOÁT NƯỚC CỦA HÀ NỘI Phạm Đình Sùng1, Nguyễn Tiến Nam2 Tóm tắt: Việc nạo vét ở các dòng sông của Hà Nội hiện nay thường được thực hiện bằng thủ công hoặc sử dụng các thiết bị tự khai thác không mang tính chuyên dụng dẫn tới hiệu quả nạo vét và năng suất thấp, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân vệ sinh môi trường. Để giải quyết vấn đề trình bày trên các tác giả đã nghiên cứu đưa ra công nghệ và thiết bị nạo vét chuyên dụng phù hợp với điều kiện chế tạo của Việt Nam, từ đó tiến hành tính toán, thiết kế, lựa chọn các thiết bị trong dây chuyền công nghệ nạo vét. Từ khóa: nạo vét ở các dòng sông của Hà Nội, công nghệ và thiết bị nạo vét Summary: The dredging in the river of Hanoi now usually done by hand or using the equipment non-exploited leading to dedicated dredging efficiency and productivity is low, causing direct effect on worker health and environmental sanitation. To solve the problems described above, the authors point out technological research and specialized dredging equipment in accordance with the conditions of Vietnam from making it to conduct calculations, design, equipment selection line of dredging technology. Keywords: The dredging in the river of Hanoi, dredging technological equipment Nhận ngày 15/01/2012, chỉnh sửa ngày 28/5/2012, chấp nhận đăng ngày 30/8/20121. Đặt vấn đề Nội thành Hà Nội có 4 sông thoát nước chính là sông Kim Ngưu, sông Lừ, sông Sét vàsông Tô Lịch, trong đó sông Tô Lịch là dòng sông lớn nhất. Hệ thống sông Tô Lịch đóng vai tròquan trọng trong việc thoát nước của thành phố Hà Nội. Lưu vực sông Tô Lịch có tổng diện tích77,5 km2 bao gồm 8 tiểu lưu vực (Hồ Tây, Tô Lịch, thượng lưu sông Lừ, hạ lưu sông Lừ, Sét,Kim Ngưu, Hoàng Liệt, Yên Sở). Các con sông này có tác dụng thoát nước cho thành phố vìvậy lượng nước thải đổ ra các dòng sông này rất là lớn. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên vàMôi trường tại Hội thảo quốc tế Môi trường và người Hà Nội diễn ra ngày 24-06-2010, mỗi ngàyhệ thống sông, hồ thoát nước của Hà Nội phải gồng mình tiếp nhận khoảng 1 triệu m3 nướcthải sinh hoạt và công nghiệp từ các làng nghề, khu công nghiệp, bệnh viện… và tất cả hầunhư chưa qua xử lý. Ngoài ra, mỗi ngày người dân Thủ đô thải ra khoảng 5000 tấn chất thảisinh hoạt, còn chất thải công nghiệp ước khoảng 750 tấn một ngày, trong đó chất thải nguy hạivào khoảng 97÷112 tấn một ngày và mới chỉ thu gom được khoảng 60÷70%. Lượng chất thảisinh hoạt và công nghiệp không được thu gom thường được đổ ra các bãi đất trống hoặc đượcđổ trực tiếp xuống sông. Như trên hình 1 có thể thấy khi sông cạn nước thì dưới đáy sông cómột lượng rác và chất thải rất lớn.1 ThS, Khoa Cơ khí Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng. E-mail: dinhsung_pham@yahoo.com2 ThS, Khoa Cơ khí Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng.T¹p chÝ khoa häc c«ng nghÖ x©y dùng Sè 13/8-2012 65KÕT QU¶ NGHI£N CøU Vµ øNG DôNG Hình 1. Rác và chất thải rắn dưới đáy sông Chính vì các nguyên nhân trên dẫn đến các con sông trong nội thành luôn ở trong tìnhtrạng bị ô nhiễm nguồn nước ở mức nghiêm trọng và dưới lòng sông còn tồn tại rất nhiều cácloại rác và phế thải rắn cộng với bùn lắng gây cản trở dòng chảy của sông. Việc dòng chảy cácdòng sông này không được lưu thông một mặt gây ngập úng cho thành phố trong mùa mưa,mặt khác làm cho môi trường sống bên cạnh các con sông bị ô nhiễm nặng do nước thải ứđọng lại. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết được đặt ra là phải có biện pháp để khai thông dòngchảy cho các dòng sông trong nội thành cùng với đó là xử lý nguồn nước thải trước khi đổ rasông. Nguyên nhân gây cản trở dòng chảy ở trên sông chính là do các loại rác và phế thải rắncộng với bùn lắng có trên sông, vì vậy cần phải tập trung vào nạo vét rác và phế thải rắn cùngvới bùn lắng để khai thông dòng chảy. Hiện nay, đã có nhiều dự án được đầu tư để khai thông dòng chảy và xử lý tình trạng ônhiễm trên các sông trong nội thành tuy nhiên hiệu quả của các dự án này chưa cao, tình trạngô nhiễm trên các dòng sông vẫn rất nghiêm trọng, lượng rác và phế thải rắn dưới đáy sông vẫnrất lớn. Nguyên nhân dẫn đến tính không hiệu quả của các dự án đã được đầu tư là do chưachọn được công nghệ nạo vét rác và phế thải rắn phù hợp. Hiện nay, phương pháp để cải tạocác dòng sông ô nhiễm này vẫn là sử dụng các loại máy móc để nạo vét đáy sông và đổ cácsản phẩm nạo vét này đến nơi tập kết xa các khu dân cư. Các sản phẩm nạo vét này khôngđược phân loại mà được chôn xuống hố cùng với các loại rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, vớicách làm này thì chỉ làm ô nhiễm từ vùng này chuyển sang các vùng khác, mặt khác với tốc độxả rác và phế thải rắn cùng nước thải ra môi trường hiện nay thì sẽ dẫn đến tình trạng không cóchỗ đổ rác. Có thể thấy để xử lý tình trạng ô nhiễm trên các dòng sông một cách triệt để cần phải cócác biện pháp nạo vét rác và phế thải rắn cùng với bùn lắng và xử lý nguồn nước sau khi đãnạo vét. Các sản phẩm của quá trình nạo vét phải có biện pháp xử lý trước khi được đổ ra môitrường. Các sản phẩm của quá trình nạo vét gồm rác, phế thải rắn và bùn lắng. Tuy nhiên, hiệnnay mới chỉ có bùn lắng sau khi được nạo vét được đưa đi xử lý, chính vì vậy cần phải có biệnpháp tách riêng bùn lắng và rác, phế thải rắn sau khi được nạo vét. Rác và phế thải rắn đãđược tách ra sẽ được đưa đi đến khu xử lý riêng.2. Các công nghệ và thiết bị nạo vét rác và phế thải rắn đang ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thiết bị tự khai thác kỹ thuật xây dựng vật liệu xây dựng khoa học công nghệ công nghệ xây dựng nghiên cứu khoa họcTài liệu có liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1880 5 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 532 0 0 -
THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI : CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO BÊ TÔNG NHẸ
35 trang 391 0 0 -
57 trang 375 0 0
-
33 trang 365 0 0
-
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 355 0 0 -
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 312 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 304 0 0 -
95 trang 291 1 0
-
12 trang 276 0 0
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm thanh toán cho nhà thầu phụ trong các dự án nhà cao tầng
10 trang 272 0 0 -
29 trang 258 0 0
-
4 trang 255 0 0
-
Ứng dụng mô hình 3D (Revit) vào thiết kế thi công hệ thống MEP thực tế
10 trang 249 0 0 -
Chuẩn xác công thức phương trình điều kiện số hiệu chỉnh tọa độ trong bình sai điều kiện
4 trang 240 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 233 0 0 -
136 trang 232 0 0
-
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 230 0 0 -
Đánh giá tính chất của thạch cao phospho tại Việt Nam
8 trang 226 0 0 -
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất viên gỗ nén
62 trang 211 1 0