Danh mục tài liệu

Báo cáo nghiên cứu khoa học: THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở ĐẦM Ô LOAN, TỈNH PHÚ YÊN

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.70 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thành phần loài cá đầm Ô Loan khá đa dạng. Đã xác định được 134 loài, 88 giống với 55 họ thuộc 16 bộ khác nhau. Trong số đó, đã bổ sung 26 loài mới cho thành phần loài cá ở đầm Ô Loan. Số loài ưu thế nhất thuộc bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế 68 loài (chiếm 50,75%), xếp thứ hai là bộ cá bộ Cá Chình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở ĐẦM Ô LOAN, TỈNH PHÚ YÊN"TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008 THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở ĐẦM Ô LOAN, TỈNH PHÚ YÊN Nguyễn Thị Phi Loan Trường Đại học Phú Yên TÓM TẮT Thành phần loài cá đầm Ô Loan khá đa dạng. Đã xác định được 134 loài, 88 giống với55 họ thuộc 16 bộ khác nhau. Trong số đó, đã bổ sung 26 loài mới cho thành phần loài cá ởđầm Ô Loan. Số loài ưu thế nhất thuộc bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế 68 loài (chiếm50,75%), xếp thứ hai là bộ cá bộ Cá Chình (Anguiliformes) với 10 loài (chiếm 7,46%), bộ CáTrích (Clupeiformes) và bộ Cá Đối (Mugiliformes) với 9 loài (chiếm 6,72%, bộ Cá Nóc(Tetraodontiformes) 8 loài (chiếm 5,97%), bộ Cá Bơn (Pleuronectiformes) có 6 loài (chiếm4,48%), bộ Cá Nheo (Siluriformes) và bộ Cá Nhoái (Beloniformes) có 5 loài (chiếm 3,73%), cácbộ còn lại số loài rất ít. Trong tổng số 134 loài cá của khu hệ phát hiện 15 loài cá có giá trịkinh tế, 4 loài cá quí hiếm đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam: trong đó có 2 loài bậc V(Vulnarable) - sẽ nguy cấp và 2 loài bậc R (Rare) - hiếm.I. Đặt vấn đề Trong hệ thống đầm phá dọc ven biển miền Trung Việt Nam, đầm Ô Loan ở tỉnhPhú Yên - với đặc tính đa dạng sinh học vùng nước lợ, có một vị trí quan trọng khôngchỉ trong lĩnh vực khai thác tự nhiên phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế mà cả vấn đềsinh thái nhân văn. Ô Loan có diện tích khoảng 1.570 ha, độ sâu trung bình hơn 1,2m,có một cửa Tân Qui ăn thông ra biển khiến nồng độ muối trong đầm luôn biến động. Tạiđây, tính đa dạng về thuỷ sinh vật khá phong phú; trong đó, cá đóng vai trò quan trọng.Những năm gần đây, Ô Loan đang ở trong tình trạng bị khai thác quá mức, thiếu khoahọc, đã và đang làm suy thoái nguồn lợi của đầm. Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu về khu hệ cá của đầmÔ Loan, tiêu biểu như nghiên cứu của Bùi Văn Dương (1978), Nguyễn Đình Mão(1998); gần đây Võ Văn Phú và Nguyễn Thị Phi Loan (2003) đã công bố về đa dạngthành phần loài cá ở trong đầm [4]. Để góp phần đánh giá về những giá trị sinh học của đầm, trong bài báo nàychúng tôi công bố danh lục thành phần loài cá của đầm Ô Loan đã nghiên cứu trong 2năm qua.II. Phương pháp Việc thu mẫu được tiến hành liên tục từ tháng 1/2006 đến tháng 12/2007, bằng 65cách đánh bắt trực tiếp và mua cá của ngư dân quanh đầm phá. Tổng số mẫu là 604 cáthể, mẫu được đính kèm etyket và cố định trong dung dịch formol 4%. Phân tích, định loại tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái. Các tàiliệu chính được dùng để định loại: Vương Dĩ Khang (1958); Mai Đình Yên (1978,1992); Nguyễn Hữu Phụng (1994, 1995, 2001),…Sắp xếp các bậc taxon theo Lindbergvà Rass (1971), chuNn tên loài theo Fao (1998) [2], [3], [5], [6], [7],[ 8]. Mẫu sau khi định loại, được lưu giữ ở phòng thí nghiệm Tài nguyên Môi trườngKhoa Sinh, trường Đại học Khoa học Huế.III. Kết quả 1. Danh lục thành phần loài Trong thời gian khảo sát, chúng tôi định loại được 134 loài cá thuộc 88 giống,55 họ và 16 bộ khác nhau (bảng 1). Như vậy, chúng tôi đã bổ sung được 26 loài mới chokhu hệ cá đầm Ô Loan [4]. Bảng 1: Danh lục thành phần loài cá đầm Ô Loan, tỉnh Phú YênSTT Tên Việt Nam Tên khoa học (1) (2) (3) I BỘ CÁ ĐUỐI DASYATIFORMES (1) Họ cá Đuối bông Dasyatidae 1 Cá Đuối bông Dasyatis sinensis (Steindachner, 1892) II BỘ CÁ CHÁO ELOPIFORMES (2) Họ cá Mòi đường Albulidae 2 Cá Mòi đường Albula vulpes (Linnaeus, 1758) (3) Họ cá Cháo Elopidae 3 Cá cháo lớn (+) Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) III BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES (4) Họ cá Trích Clupeidae Konosinus punctatus (Temminck & Schlegel, 4 Cá Mòi cờ chấm 1846) 5 Cá Mòi cờ hoa Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) 6 Cá Trích xương Sardinella jussieu (Cuvier & Valenciennes, 1847) 7 Cá Trích đầu ngắn S. perforata (Cantor, 1849) (5) Họ cá Trỏng Engraulidae 8 Cá Cơm thường Stolephorus commersonii (Lacepede, 1802) 9 Cá Cơm sông (*) S. tri (Bleeker, 1852) 10 Cá Cơm Ấn Độ S. indicus (Hasselt, 1823) 11 Cá Lẹp đỏ Coillia dussumieri (Cuvier & Valenciennes, 1848) 12 Cá Lẹp vàng Setipinna taly (Cuvier & Valenciennes, 1848) IV BỘ CÁ ĐÈN ...

Tài liệu có liên quan: