Báo cáo y học: đặc tính màng bụng và tình trạng dinh d-ỡng của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 278.46 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (BN) lọc màng bụng (MB) liên tục ngoại trú (LMBLTNT) tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện TWQĐ 108 bằng test cân bằng màng bụng (PET) và đánh giá tình trạng dinh dưỡng tại thời điểm tháng thứ nhất và tháng thứ 6 của lọc MB. Kết quả nghiên cứu cho thấy: + 77,8% nhóm MB có chuyển vận trung bình cao và thấp. 17,8% nhóm MB có chuyển vận cao và 4,4% có MB chuyển vận thấp. Đặc tính MB không thay đổi trong 6 tháng đầu lọc MB ngay cả với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "đặc tính màng bụng và tình trạng dinh d-ỡng của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú " t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2010 ®Æc tÝnh mµng bông vµ t×nh tr¹ng dinh d−ìng cña bÖnh nh©n läc mµng bông liªn tôc ngo¹i tró Lê Thu Hà* Phạm Quốc Toản**Tãm t¾t Nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (BN) lọc màng bụng (MB) liên tục ngoại trú (LMBLTNT) tại Bệnhviện Bạch Mai và Bệnh viện TWQĐ 108 bằng test cân bằng màng bụng (PET) và đánh giá tình trạngdinh dưỡng tại thời điểm tháng thứ nhất và tháng thứ 6 của lọc MB. Kết quả nghiên cứu cho thấy: + 77,8% nhóm MB có chuyển vận trung bình cao và thấp. 17,8% nhóm MB có chuyển vận cao và4,4% có MB chuyển vận thấp. Đặc tính MB không thay đổi trong 6 tháng đầu lọc MB ngay cả với cáctrường hợp sau viêm phúc mạc. + Đặc tính của MB có ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của BN lọc MB. MB tính thấm cao sẽmất protein qua lọc MB lớn nhất. * Từ khoá: Lọc màng bụng liên tục; Đặc tính màng bụng; Tình trạng dinh dưỡng. P eritoneal membrane characteristics andnutritional status in continuous ambulatory peritoneal dialysis patientsSummary There are 45 patients with ESRD in Bachmai Hospital and 108 Hospital who were treatedcontinuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) in our research. All patients were performedperitoneal equilibration test (PET) and assessed nutritional status at the first and the sixth monthCAPD. The results showed that: + Most of patients were high average transporter and low average transporter, make up 77.8%.Proportion of high transporter group and low transporter group was 17.8% and 4.4%, respectively.Peritoneal membrane transporter hasn’t changed in each patient in the first 6-month-CAPD, even thecase had peritonitis. + Nutritional status of CAPD patients was effected with peritoneal membrane characteristics. Inhigh transporter group protein loses were the biggest. * Key words: Continuous ambulatory peritoneal dialysis; Peritoneal membrane characteristics;Nutritional status. ĐÆt vÊn ®Ò Hiệu quả của lọc MB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà trong đó quan trọng nhấtlà đặc tính của MB, đặc tính MB có khác biệt ở mỗi BN. Dịch lọc MB với áp lực thẩm thấucao và một s ố c hất trong thànhphần của dịch lọc dùng lâu dài hoặc sau viêm MB sẽ ảnh hưởng tới đặc tính của MB, ảnhhưởng tới hiệu quả lọc. Để có phác đồ lọc phù hợp cần phải xác định đặc tính MB với mỗiBN. Có nhiều phương pháp đánh giá đặc tính MB, trong thực tế lâm sàng test PET đãđược sử dụng rộng rãi và* BÖnh viÖn TWQ§108** BÖnh viÖn 103Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS TrÇn V¨n TËp 91 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2010có hiệu quả nhất để đánh giá chức năng MB. Bên cạnh đó, tình trạng dinh dưỡng của BNcũng ảnh hưởng rất lớn tới thời gian sống thêm của BN lọc MB. Chúng tôi tiến hành nghiêncứu này nhằm mục tiêu: 1. Đánh giá đặc tính MB bằng test cân bằng MB. 2. Tìm hiểu ảnh hưởng của đặc tính MB đến tình trạng dinh dưỡng của BN lọc MB. ®èi t−îng vµ ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu 1. Đối tượng nghiên cứu. 45 BN được chẩn đoán suy thận mạn (STM) giai đoạn IIIb, IV điều trị bằng phương phápLMBLTNT tại Khoa Thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai và Khoa Thận - Khớp Bệnh việnTWQĐ 108 từ tháng 8 - 2007 đến 6 - 2008. Loại khỏi nghiên cứu những BN: + Viêm phúc mạc có dính, tiền sử phẫu thuật ổ bụng, thoát vị thành bụng. + Bệnh thận đa nang, thận quá to, sỏi thận gây ứ nước ứ mủ thận. + Các bệnh viêm ruột nặng. + Suy tim, suy hô hấp nặng. + Thị lực kém, béo phì, các bệnh lý tâm thần kinh, bệnh khớp nặng. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả, cắt ngang tại thời điểm tháng thứ 1 và tháng thứ 6 của lọc MB. * Đánh giá đặc tính màng bụng bằng test cân bằng MB (PET): Test PET đánh giá dựa vào lượng creatinin khuếch tán từ máu vào dịch lọc và lượngglucose hấp thu từ dịch lọc vào máu tại thời điểm khác nhau. PET cho biết mức độ, hiệu quảcủa MB đối với việc siêu lọc nước và thải các chất hoà tan trong máu. Cách tính PET: Với creatinin: nồng độ creatinin trong dịch lọc tại H4 D/P = nồng độ creatinin trong máu tại H2 Với glucose: nồng độ glucose trong dịch lọc tại H4D2/D0 = nồng độ glucose trong dịch lọc tại H0 D: Dịch lọc; P: huyết thanh; H0: khi hoàn tất cho dịch vào ổ bụng; H2: sau 2 giờ của chu kỳ lọcMB; H4: sau 4 giờ của chu kỳ lọc MB. Bảng 1: Phân loại MB theo Twardowski (1987). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "đặc tính màng bụng và tình trạng dinh d-ỡng của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú " t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2010 ®Æc tÝnh mµng bông vµ t×nh tr¹ng dinh d−ìng cña bÖnh nh©n läc mµng bông liªn tôc ngo¹i tró Lê Thu Hà* Phạm Quốc Toản**Tãm t¾t Nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (BN) lọc màng bụng (MB) liên tục ngoại trú (LMBLTNT) tại Bệnhviện Bạch Mai và Bệnh viện TWQĐ 108 bằng test cân bằng màng bụng (PET) và đánh giá tình trạngdinh dưỡng tại thời điểm tháng thứ nhất và tháng thứ 6 của lọc MB. Kết quả nghiên cứu cho thấy: + 77,8% nhóm MB có chuyển vận trung bình cao và thấp. 17,8% nhóm MB có chuyển vận cao và4,4% có MB chuyển vận thấp. Đặc tính MB không thay đổi trong 6 tháng đầu lọc MB ngay cả với cáctrường hợp sau viêm phúc mạc. + Đặc tính của MB có ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của BN lọc MB. MB tính thấm cao sẽmất protein qua lọc MB lớn nhất. * Từ khoá: Lọc màng bụng liên tục; Đặc tính màng bụng; Tình trạng dinh dưỡng. P eritoneal membrane characteristics andnutritional status in continuous ambulatory peritoneal dialysis patientsSummary There are 45 patients with ESRD in Bachmai Hospital and 108 Hospital who were treatedcontinuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) in our research. All patients were performedperitoneal equilibration test (PET) and assessed nutritional status at the first and the sixth monthCAPD. The results showed that: + Most of patients were high average transporter and low average transporter, make up 77.8%.Proportion of high transporter group and low transporter group was 17.8% and 4.4%, respectively.Peritoneal membrane transporter hasn’t changed in each patient in the first 6-month-CAPD, even thecase had peritonitis. + Nutritional status of CAPD patients was effected with peritoneal membrane characteristics. Inhigh transporter group protein loses were the biggest. * Key words: Continuous ambulatory peritoneal dialysis; Peritoneal membrane characteristics;Nutritional status. ĐÆt vÊn ®Ò Hiệu quả của lọc MB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà trong đó quan trọng nhấtlà đặc tính của MB, đặc tính MB có khác biệt ở mỗi BN. Dịch lọc MB với áp lực thẩm thấucao và một s ố c hất trong thànhphần của dịch lọc dùng lâu dài hoặc sau viêm MB sẽ ảnh hưởng tới đặc tính của MB, ảnhhưởng tới hiệu quả lọc. Để có phác đồ lọc phù hợp cần phải xác định đặc tính MB với mỗiBN. Có nhiều phương pháp đánh giá đặc tính MB, trong thực tế lâm sàng test PET đãđược sử dụng rộng rãi và* BÖnh viÖn TWQ§108** BÖnh viÖn 103Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS TrÇn V¨n TËp 91 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2010có hiệu quả nhất để đánh giá chức năng MB. Bên cạnh đó, tình trạng dinh dưỡng của BNcũng ảnh hưởng rất lớn tới thời gian sống thêm của BN lọc MB. Chúng tôi tiến hành nghiêncứu này nhằm mục tiêu: 1. Đánh giá đặc tính MB bằng test cân bằng MB. 2. Tìm hiểu ảnh hưởng của đặc tính MB đến tình trạng dinh dưỡng của BN lọc MB. ®èi t−îng vµ ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu 1. Đối tượng nghiên cứu. 45 BN được chẩn đoán suy thận mạn (STM) giai đoạn IIIb, IV điều trị bằng phương phápLMBLTNT tại Khoa Thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai và Khoa Thận - Khớp Bệnh việnTWQĐ 108 từ tháng 8 - 2007 đến 6 - 2008. Loại khỏi nghiên cứu những BN: + Viêm phúc mạc có dính, tiền sử phẫu thuật ổ bụng, thoát vị thành bụng. + Bệnh thận đa nang, thận quá to, sỏi thận gây ứ nước ứ mủ thận. + Các bệnh viêm ruột nặng. + Suy tim, suy hô hấp nặng. + Thị lực kém, béo phì, các bệnh lý tâm thần kinh, bệnh khớp nặng. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả, cắt ngang tại thời điểm tháng thứ 1 và tháng thứ 6 của lọc MB. * Đánh giá đặc tính màng bụng bằng test cân bằng MB (PET): Test PET đánh giá dựa vào lượng creatinin khuếch tán từ máu vào dịch lọc và lượngglucose hấp thu từ dịch lọc vào máu tại thời điểm khác nhau. PET cho biết mức độ, hiệu quảcủa MB đối với việc siêu lọc nước và thải các chất hoà tan trong máu. Cách tính PET: Với creatinin: nồng độ creatinin trong dịch lọc tại H4 D/P = nồng độ creatinin trong máu tại H2 Với glucose: nồng độ glucose trong dịch lọc tại H4D2/D0 = nồng độ glucose trong dịch lọc tại H0 D: Dịch lọc; P: huyết thanh; H0: khi hoàn tất cho dịch vào ổ bụng; H2: sau 2 giờ của chu kỳ lọcMB; H4: sau 4 giờ của chu kỳ lọc MB. Bảng 1: Phân loại MB theo Twardowski (1987). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo cách trình bày báo cáo báo cáo ngành y học các nghiên cứu y học kiến thức y họcTài liệu có liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 364 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 310 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 264 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 229 0 0 -
23 trang 227 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 219 0 0 -
8 trang 215 0 0
-
40 trang 203 0 0
-
Tiểu luận Nội dung và bản ý nghĩa di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
22 trang 199 0 0 -
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 192 0 0