Danh mục tài liệu

Báo cáo y học: KếT QUả điềU TRị PHẫU THUậT HẹP KHÚC NốI Bể THậN-NIệU QUảN TạI KHOA TIếT NIệU BệNH VIệN 103

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 187.89 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản (Ureteropelvic junction obstruction) (BT-NQ) là một trong những dị dạng bẩm sinh thường gặp, việc phát hiện và xử lý sớm sẽ giúp cho bệnh nhân (BN) không bị các biến chứng đáng tiếc. Đã có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh này. Từ tháng 8 - 2002 đến 12 - 2008 đã có 53 BN hẹp khúc nối BT-NQ đượcđiều trị bằng phẫu thuật tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện 103 trong đó nam: 35 BN, nữ: 18 BN. Hẹp khúc nối ở thận trái: 64,1%, thận phải: 35,9%. Các phương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "KếT QUả điềU TRị PHẫU THUậT HẹP KHÚC NốI Bể THậN-NIệU QUảN TạI KHOA TIếT NIệU BệNH VIệN 103" KếT QUả điềU TRị PHẫU THUậT HẹP KHÚC NốI Bể THậN-NIệU QUảN TạI KHOA TIếT NIệU BệNH VIệN 103 Nguyễn Anh Tuấn* Lê Anh Tuấn* Vũ Thắng* Phạm Quang Vinh*TãM T¾T Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản (Ureteropelvicjunction obstruction) (BT-NQ) là một trong nhữngdị dạng bẩm sinh thường gặp, việc phát hiện và xửlý sớm sẽ giúp cho bệnh nhân (BN) không bị cácbiến chứng đáng tiếc. Đã có nhiều phương phápphẫu thuật điều trị bệnh này. Từ tháng 8 - 2002 đến12 - 2008 đã có 53 BN hẹp khúc nối BT-NQ đượcđiều trị bằng phẫu thuật tại Khoa Tiết niệu, Bệnhviện 103 trong đó nam: 35 BN, nữ: 18 BN. Hẹpkhúc nối ở thận trái: 64,1%, thận phải: 35,9%. Cácphương pháp phẫu thuật đã được áp dụng: cắt thậnmất chức năng: 14 BN, cắt bỏ mạch máu bất thường:5 BN, tạo hình bể thận theo phương pháp Foley: 15BN, tạo hình bể thận theo phương pháp Anderson-Hynes: 19 BN. Kết quả: tốt: 67,8%, trung bình:25%, xấu: 7,2%. * Từ khóa: Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản; Tạohình bể thận. RESULTS OF SURGICAL REPAIR OFURETEROPELVIC JUNCTION OBSTRUCTION IN DEPARTMENT OF UROLOGY, 103 HOSPITAL Nguyen Anh Tuan Le Anh Tuan Vu Thang Pham Quang VinhSUMMARY Ureteropelvic junction obstruction is a commoncongenital abnormal of the ureter. Retrospectivestudy was done to evaluate the results of surgicalrepair an ureteropelvic junction obstruction (UPJ)in Department of Urology, 103 Hospital. From August 2002 to December 2008, 53 patients(35 male and 18 female) with UPJ who were treatedby operation: 64.1% of UPJ was on the left and35.9% on the right. Nephrectomy: 14 patients, theFoley Y-V pyeloplasty: 15 patients, the Anderson-Hynes¢ pyeloplasty: 19 patients. The satisfied resultwas achieved in 67.8%, the accepted result was in25% and the bad was in 7.2%. * Key words: Ureteropelvic junction obstruction;Pyeloplasty. gặp 1/1.500 - 1/5.000 ở ĐẶT VẤN ĐỀ trẻ sơ sinh [3, 6]. Bệnh triển qua phát nhiều giai đoạn mà nguy Hẹp khúc nối bể thận- ên nhân có thể từ bênniệu quản (UPJ) là một ngoài hoặc từ bên trongtrong những dị dạng bẩm của khúc nối, do đó gâysinh thường gặp, gây tắc ra hàng loạt bệnh cảnh ứnghẽn cản trở lưu thông nước tiểu, điển hình là ứnước tiểu từ bể thận nước thận và phá hủyxuống niệu quản. Tỷ lệ thận.* BÖnh viÖn 103Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Ph¹m Gia Kh¸nh T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Ở Việt Nam, hẹp khúc nối BT-NQ không hiếm gặp,nhưng chưa được chẩn đoán sớm. BN đến viện phần lớnđã có biến chứng, nhiều trường hợp còn phải cắt thận.Vì vậy, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là mộtyêu cầu cần thiết. Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài nàynhằm mục đích: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuậthẹp khúc nối BT-NQ tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện 103. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIªN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 53 BN hẹp khúc nối BT-NQ được phẫu thuật tại KhoaTiết niệu, Bệnh viện 103 từ tháng 8 - 2002 đến 01 -2008. Tiêu chuần loại trừ: BN đã phẫu thuật tạo hình mộtlần. 2. Phương pháp nghiên cứu. Mô tả hồi cứu. Các thông tin nghiên cứu bao gồm:6 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 + Giới, tuổi. + Tiêu chuẩn chẩn đoán hẹp khúc nối BT-NQ dựavào: triệu chứng lâm sàng, siêu âm hệ tiết niệu, chụpthận thuốc tĩnh mạch, chụp niệu quản bể thận ngượcdòng (với những trường hợp chụp thận thuốc tĩnh mạchthận không ngấm thuốc). + Chỉ định phẫu thuật: BN được chẩn đoán hẹp khúcnối BT-NQ. + Các phương pháp điều trị phẫu thuật: tạo hình theocác phương pháp Foley, Anderson-Hynes, cắt bỏ mạchmáu bất thường, cắt thận mất chức năng. + Biến chứng sau mổ. + Kết quả điều trị: chia làm 3 mức độ: tốt, trung bìnhvà xấu. Tốt: không còn các triệu chứng lâm sàng, siêu âm hệtiết niệu: nhu mô thận tăng, bể thận thu nhỏ so với khichưa phẫu thuật, chụp thận thuốc tĩnh mạch: thận ngấmthuốc tốt, lưu thông BT-NQ tốt. Trung bình: không còn các triệu chứng lâm sàng, siêuâm hệ tiết niệu: nhu mô thận không đổi, bể thận thu nhỏ 7 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009hoặc không đổi so với khi chưa phẫu thuật, chụp thậnthuốc tĩnh mạch: thậ ...