
Bệnh học nhi khoa part 10
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học nhi khoa part 10From March to October,2001 , 3 children suffered from esophageal atresia wereoperated on with a good success. The technique is safe and could avoid thecomplications due to a tunnel was performed blindly without a thoracoscopy.Tóm tắt Mục đích của báo cáo là nhằm trình bày những kinh nghiệm bước đầu trong kỹthuật tạo hình thực quản bằng đại tràng ngang qua đường khe thực quản có sựtrợ giúp của soi lồng ngực. Kỹ thuật được tiến hành như sau: Mở bụng đườnggiữa trên rốn.Lấy đoạn đại tràng ngang có cuống mạch nuôi ưỡng là động mạchđại tràng trái. Mở khe thực quản, cắt thực quản qua đường khe thực quản. Đặtống soi lồng ngực. Tạo đường hầm phía sau màng phổi qua vị trí giảI phẫu bìnhthường của thực quản bằng đường cổ và khe thực quản phối hợp ưới sự hướngdẫn của soi lồng ngực. Nối đầu đưới đại tràng ngang với thực quản bụng sát tâmvị. Luồn thực quản qua đường hầm lên cổ nối với thực quản cổ.Khâu phình vị lớnvới thực quản tạo hình để tạo van chống trào ngược. Từ tháng 1 đến tháng10/2001 ,3 bệnh nhân đã được phẫu thuật có kết quả tốt. Đây là một kỹ thuật antoàn và tránh được các biến chứng do tạo đường hầm một cách mù quáng nhưtrước đây.I. Đặt vấn đềTạo hình thực quản bằng đường sau màng phổi qua khe thực quản là một kỹthuật có nhiêu ưu điểm tuy nhiên khả năng làm rách màng phổi và tổn thươngcuống mạch phổi là nguyên nhân chính làm cho nhiều phẫu thuật viên e ngại Đểkhắc phục nhược điểm này trong thời gian gần đây chúng tôi đã sử dụng soi lồngngực để trợ giúp . Báo cáo này nhằm trình bày những kinh nghiệm bước đầu quaba trường hợp.II. Báo cáo bệnh ánBệnh án 1. Bệnh nhân nam 9 tháng vào viện ngày 2/3/2001, Bệnh nhân là conđầu đẻ đủ tháng, cân nặng lúc đẻ 2800g.Lúc 2 ngày tuổi trẻ đã được mổ vì teothực quản có rò đầu trên với khí quản. Bệnh nhân đã được mổ cắt và khâu rò khíquản nhưng không thể nối hai đầu thực quản với nhau vì khoảng cách quá xa. Đẫđược mở thông dạ dày, dẫn lưu thực quản cổ. Lần này đến mổ tạo hình thựcquản. Mở bụng đường giữa trên rốn và kéo dài xuống ưới rốn. Lấy đoạn đạitràng ngang có cuống mạch là đại tràng trái.Mở rộng khe thực quản. Cắt thựcquản bụng trừ 1 cm trên tâm vị. Bóc tách dẫn lưư thực quản cổ. Đặt troca lồngngực qua liên sườn 5 để soi lồng ngực. Tạo đường hầm qua vị trí đường đi củathực quản sau khoang màng phổi từ phía cổ và từ phía bụng qua khe thực quản ưới sự quan sát trực tiếp qua soi lồng ngực. Đưa đại tràng ngang qua đườnghầm này, một đầu nối với thực quản cổ, một đầu nối với thực quản bong sát tâmvị. Khâu phình vị lớn với thực quản tạo hình để tạo van chống trào ngược Sau mổbệnh nhân bị rò miệng nối thực quản cổ vào ngày thứ bảy nhưng tự liền sau 3tuần.Bệnh án 2. Bệnh nhân nữ 9 tháng vào viện ngày 6/6/2001.Bệnh nhân đã được mổ lúc 2 ngày tuổi vì teo thực quản. Khi mổ thấy quai độngmạch chủ quay phải, có rò giữa đầu ưới thực quản với khí quản, hai đầu thựcquản cách nhau khoảng 3 cm nên không thể nối trực tiếp. Đã được cắt và thắtđường rò thực quản-khí quản,mở thông dạ dày, dẫn lưu thực quản cổ. Lần nàyđến mổ tạo hình thực quản bằng đại tràng ngang ưới sự trợ giúp của soi lồngngực. Kỹ thuật tiến hành tương tự như trường hợp trên. Sau mổ trẻ bị viêm phếquản phổi nặng phải thở máy kéo dài và mở khí quản. Sau 3 tháng trẻ trở lại đểrút ống mở khí quản. Sau khi rút ống mở thông khí quản, trẻ thở bình thường, ănuống tốt.Bệnh án 3.Bệnh nam vào viện ngày1/10/2001 lúc 6 tháng tuổi. Bệnh nhân đxđược mổ lúc 2 ngày tuổi vì teo thực quản không có rò với khí quản. trong khi mổkhông tìm they đầu ưới thực quản. Đã tiến hành mở thông dạ dày, dẫn lưu thựcquản cổ. Mổ thì hai ngày 8/10/2001. Tiến hành tạo hình thực quản bằng đại tràngngang qua khe thực quản có sự trợ giúp của soi lồng ngực . Sau mổ diễn biến tốt.III Bàn luận.Đa số các trường hợp teo thực quản được điều trị bằng phẫu thuật nối thực quảntận-tận một thì tuy nhiên một số bệnh nhân cần phải được tiến hành phẫu thuậtnhiều thì khi hai đầu thực quản quá xa nhau . Phẫu thuật thì đầu bao gồm cắt vàthắt rò thực quản khí quản nếu có, mở thông dạ dày và dẫn lưu thực quản cổ.Phẫu thuật tạo hình thực quản tiếp theo có thể tiến hành bằng phẫu thuật tịnhtiến dần đầu trên thực quản để nối với đầu ưới(1) hoặc dùng một chất liệu khácđể thay thế thực quản. Chất liệu thay thế có thể bằng toàn bộ dạ ày được đánhtrượt lên lồng ngực hoặc bằng một phần dạ dạ dày (2,3) , bằng ruột non hoặcbằng đại tràng ngang (2,3,4 ). Chúng tôi ưa ùng đại tràng ngang vì hợp sinh líhơn. Đại tràng có kích thước gần tương đương thực quản nên không gây chèn épcác tạng ở trung thất, dạ ày được giữ nguyên vị trí và kích thước nên không ảnhhưởng đến quá trình tiêu hoá thức ăn.Trước đây tạo hình thực quản bằng đường sau xương ức hay được sử dụng vì làkỹ thuật an toàn không gây các biến chứng o đè p vào tim và các mạch máu lớn( 4,5 ).Tuy nhiên những nghiên cứu gần đây cho thấy con đường sau xưong ứckhông thật phù hợp ở trẻ con vì sự phát ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhi khoa cơ sở cách phòng bệnh cho trẻ phương pháp chăm sóc trẻ em Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh bệnh học nhi khoaTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 121 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa 3: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
105 trang 40 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 1B)
15 trang 39 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 7)
7 trang 35 0 0 -
Mổ đẻ làm tăng nguy cơ sâu răng ở trẻ
5 trang 35 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 5B)
12 trang 35 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa 3: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
145 trang 33 0 0 -
116 trang 32 0 0
-
Trẻ nhiễm kim loại dễ bị rối loạn hành vi
3 trang 31 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 3B)
13 trang 30 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
102 trang 30 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 1A)
19 trang 30 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 5A)
12 trang 30 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa 4: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
130 trang 29 0 0 -
Thận trọng với chứng hạ canxi huyết ở trẻ nhỏ
1 trang 28 0 0 -
Dấu hiệu sớm phình đại tràng bẩm sinh
4 trang 28 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2B)
10 trang 28 0 0 -
7 trang 27 0 0
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2A)
12 trang 27 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa 3: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
83 trang 26 0 0