Danh mục tài liệu

Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 164.45 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

5.2. Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với:+ Bệnh thấp khớp cấp.+ Bệnh viêm khớp dạng thấp. + Bệnh xơ cứng bì, bệnh viêm da cơ, đa cơ, bệnh viêm nút quanh động mạch.6. Điều trị. Luput ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn dịch, bệnh của tổ chức liên kết, biểu hiện ở nhiều cơ quan, diễn biến từng đợt cấp tính xen kẽ những đợttạm lui bệnh. Điều trị bệnh luput ban đỏ hệ thống nhằm điều trị tấn công trong đợt kịch phát xen kẽ những đợt điều trị duy trì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 4) Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 4) Th.S. Nguyễn Hữu Xoan (Bệnh học nội khoa HVQY) 5.2. Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với: + Bệnh thấp khớp cấp. + Bệnh viêm khớp dạng thấp. + Bệnh xơ cứng bì, bệnh viêm da cơ, đa cơ, bệnh viêm nút quanh độngmạch. 6. Điều trị. Luput ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn dịch, bệnh của tổ chức liênkết, biểu hiện ở nhiều cơ quan, diễn biến từng đợt cấp tính xen kẽ những đợttạm lui bệnh. Điều trị bệnh luput ban đỏ hệ thống nhằm điều trị tấn công trongđợt kịch phát xen kẽ những đợt điều trị duy trì củng cố. 6.1. Cortico-steroid: Cho đến nay corticoid vẫn là thuốc điều trị cơ bản và có hiệu quả trongbệnh collagen nói chung và trong bệnh L.E nói riêng. Cortico-steroid là nội tiết tố của vỏ thượng thận có tác dụng chống viêmgiảm tiết dịch và tính thấm, ngăn cản tăng sinh tế bào, ức chế hình thành khángthể. Cơ chế tác dụng của thuốc là corticoid liên kết với AND nhân tế bào có thẩmquyền miễn dịch, ngăn cản sao chép ARN và phong bế quá trình tổng hợpprotein, trực tiếp phong bế tế bào Tc, các IL-2, ức chế hình thành bổ thể. Liều lượng: liều điều trị trong một đợt hoạt động trung bình 1-1,5mg/kg/24h (lấy prednisolon làm chuẩn) cho đến khi đạt được hiệu lực điều trị,cho giảm dần, sau đó duy trì 5-10mg/ngày tùy theo từng bệnh nhân cụ thể. 6.2. Thuốc chống sốt rét tổng hợp chloroquin (delagin, nivaquin): Chỉ định trong thể trạng bán cấp, luput dạng đĩa, tổn thương da vàkhớp chiếm ưu thế. Mỗi ngày uống 1 viên 0,20 g x 2 ngày kéo dài. Khi kết hợp vớicorticoid thì giảm liều corticoid. Thuốc ức chế giải phóng men tiêu thể (lysozym) làm bền vữngmàng tiểu thể (lysosom). Thuốc có thể gây đỏ da, dị ứng, rối loạn dạ dày ruột,thuốc có thể lắng đọng giác mạc dẫn đến nhìn mờ hoặc xuất hiện vết quầngxung quanh ánh sáng. Định kỳ 3-6 tháng khám mắt một lần. Không dùng khicó thai, suy gan- thận nặng, rối loạn chuyển hoá porphyrin. 6.3. Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclophosphamide (endoxan) viên 50 mg x 2-3 viên/ ngày;azathioprine 1-2 mg/kg/24 giờ. Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch khi dùngcortiocid không hiệu quả. Thuốc có tác dụng ức chế phân chia tế bào ở thời kỳtiền phân bào. Thuốc có tác dụng mạnh trên tế bào lympho B. Tác dụng phụ: giảm bạch cầu, suy tủy, nên diều trị sau 1-2 tuần xétnghiệm máu một lần. 6.4. Lọc huyết tương: Mục đích để loại bỏ các phức hợp miễn dịch lưu hành trong huyết tương. 6.5. Chống nhiễm khuẩn: Trong bệnh luput ban đỏ bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn (vì tính chất bệnhvà vì dùng thuốc ức chế miễn dịch), khi bị nhiễm khuẩn làm bệnh diễn biếnnặng lên, vì vậy phải khám và cho thuốc kịp thời. 6.6. Điều trị thể sốt cao tiến triển nhanh mà điều trị các thuốckhông hiệu quả: Truyền methyl prednisolon 1g x 3 ngày liên tục. Sau đó uống liều củng cốkéo dài.