Danh mục tài liệu

Bệnh Luput đỏ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 102.43 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu bệnh luput đỏ, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Luput đỏ Bệnh Luput đỏDanh từ Luput ban đỏ (Lupus Erythematosus) được sử dụng từ lâu để mô tảmột số bệnh ở mặt như đỏ da, loét, teo da…Trải qua nhiều thời kỳ, các têngọi khác nhau được thay thế như Luput đỏ cấp, bán cấp, kinh diễn, hayLuput đỏ hình đĩa rải rác, Luput đỏ hình đĩa kinh diễn.Danh từ Luput ban đỏ (Lupus Erythematosus) được sử dụng từ lâu để mô tả mộtsố bệnh ở mặt như đỏ da, loét, teo da…Trải qua nhiều thời kỳ, các tên gọi khácnhau được thay thế như Luput đỏ cấp, bán cấp, kinh diễn, hay Luput đỏ hình đĩarải rác, Luput đỏ hình đĩa kinh diễn …Tuy nhiên, trong những năm gần đây, dựa trên những nghiên cứu về căn sinh bệnhhọc, thương tổn cơ bản, tiến triển lâm sàng… người ta chia Luput ban đỏ thành 2thể chính sau đây :- Luput ban đỏ dạng đĩa kinh diễn- Luput ban đỏ hệ thống1. Luput ban đỏ dạng đĩa kinh diễn (Chronic Discoid Lupus Erythematosus):Đây là thể nhẹ của Luput ban đỏ. Bệnh chỉ có thương tổn ở da, không có thươngtổn nội tạng. Cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu rừ hoàn toàn căn sinh bệnh họccủa Luput thể này. Tuy nhiên, nhiều yếu tố có liên quan đến bệnh đó được đề cậpnhư: di truyền, ánh nắng mặt trời, nhiễm khuẩn và đặc biệt là rối loạn miễn dịchtại chỗ. Tuy nhiên, vỡ khụng tỡm thấy khỏng thể kháng nhân trong huyết thanh,hơn nữa nồng độ bổ thể trong máu vẫn bình thường nên người ta cho rằng cơ chếbệnh sinh của Luput đỏ dạng đĩa và Luput đỏ hệ thống là khác nhau. Mặc dù vậy,theo một số nhà nghiên cứu, có khoảng 1 – 3 % bệnh nhân bị Luput ban đỏ dạngđĩa kinh diễn trong quá trình tiến triển có thể chuyển thành Luput ban đỏ hệ thống.Biểu hiện lâm sàng: Thương tổn da điển hình và hay gặp là các dát đỏ có vẩy dínhkhu trú ở những vùng hở như mặt, cổ, bàn tay… Các thương tổn này rất nhạy cảmvới ánh nắng nên thường xuất hiện vào mùa hè.Các thương tổn tiến triển lâu dài gây teo ở giữa (trông giống như cái đĩa nên gọi là“dạng đĩa”). Một số thương tổn có thể quá sản phù đại.Điều trị:- Tại chỗ: bôi các thuốc có cocticoid như Eumovate, Diprosalic hoặc Dermovate.- Toàn thân: các thuốc chống sốt rét có tác dụng rất tốt, song phải điều trị lâu dàinên cần phải theo dõi thị lực ít nhất 3 tháng/lần.2. Luput đỏ hệ thống ( Systemic Lupus Erythematosus):Luput đỏ hệ thống là một trong các bệnh tự miễn rất hay gặp ở phụ nữ trẻ tuổi.Bệnh gây thương tổn nhiều cơ quan nội tạng như: da, niêm mạc, gan, thận, khớp,tim, phổi, thần kinh…Căn sinh bệnh học của Luput đỏ hệ thống rất phức tạp, do nhiều yếu tố tham gia.Tuy nhiên, trong nh ững năm gần đây, hai yếu tố chính, quan trọng nhất đ ược cholà có liên quan trực tiếp đến bệnh là di truyền và rối loạn miễn dịch. Ngoài ra mộtsố yếu tố khác có ảnh hưởng, làm xuất hiện hoặc làm bệnh nặng thêm, đó là: nộitiết, ánh nắng, nhiễm trùng. Một số thuốc như: Hydralazine, Procâinmide,íoniazide, Sulfonamide, Phenitoin, Penicillamine có thể gây bệnh giống như Luputnên dễ chẩn đoán nhầm với Luput thực sự. Các thuốc tránh thai cũng có vai trũtrong việc khởi động hay làm bệnh nặng thêm.Triệu chứng của bệnh:- Biểu hiện toàn thân: Trong giai đoạn tiến triển, bệnh nhân luôn có cảm giác mệtmỏi, chán ăn, gầy sút, sốt vừa phải.- Thương tổn da và niêm mạc: thường biểu hiện đầu tiên với các ban đỏ hình cánhbướm ở hai bên má. Các ban này rất nhạy cảm với ánh nắng. Sau một thời giantiến triển, các thương tổn lan ra tay, chân, thân mình. Ngoài ra, các bọng nước, dátxuất huyết cũng có thể xuất hiện. Niêm mạc miệng, hầu, họng loét nhưng không đau. Tóc vàng, dễ gẫy và rụng nhiều. Tuy nhiên, tóc có thể mọc lại khi khỏi bệnh.- Thương tổn nội tạng: rối loạn chức năng gan, thận, tiêu hoá. Có thể có viêm cơtim, màng tim gây suy tim. Viêm phổi, màng phổi cũng hay gặp và có thể suy hôhấp.Viêm khớp là một biểu hiện rất hay gặp làm cho bệnh nhân khó vận động và đi lại.Ngoài ra, có thiếu máu, có thể giảm cả 3 dạng: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.Một số bệnh nhân có biểu hiện rối loạn phương hướng, tri giác, trí nhớ. Đôi khi cóđau đầu dữ dội. Các triệu chứng tâm thần kinh có thể nặng thêm trong trường hợpdùng Cocticoid liều cao kéo dài.Điều trị và theo dõi bệnh:Cần có một phác đồ điều trị đúng đắn tuỳ theo từng giai đoạn bệnh, đặc biệt phảiduy trì chế độ thuốc và chế độ sinh hoạt, làm việc hợp lý kể cả khi bệnh đó ổnđịnh.- Điều trị tại chỗ: Bôi các thuốc mỡ có cocticoid như Eumovate, Beprosalic,Dermovate.. Những bệnh nhân có hội chứng Raynaud cần có chế độ điều trị đặcbiệt.- Điều trị toàn thân: Cocticoid vẫn là thuốc hàng đầu để điều trị Luput đỏ hệ thống.Liều lượng phải tuỳ theo từng giai đoạn bệnh, nhưng thông thường liều tấn công là2-3mg/kg/ngày. Tuỳ theo sự cải thiện bệnh, có thể cứ 1 – 2 tuần giảm liều 10mg.Một số thuốc ức chế miễn dịch khác cũng được sử dụng và rất có hiệu quả như:Azathioprin, Cyclosporin, Mycophenolate mofetil…Tuy nhiên khi sử dụng cần thận trọng vỡ cú nhiều tóc dụng không mong muốn.Trong những năm gần đây, một số chất sinh học như: Inlicimab, Etanercept... cũngđược sử dụng để điều trị Luput đỏ hệ thống và cho kết quả rất khả quan.Một điều quan trọng cần lưu ý là phải điều trị các biến chứng nếu có.Luput đỏ hệ thống và phụ nữ có thai:Phụ nữ bị Luput đỏ hệ thống cũng có thể có mang và sinh con. Tuy nhiên, vỡ đâylà bệnh hệ thống, tiến triển lâu dài và có thể nguy hiểm cho tính mạng nên cầnphải được cân nhắc, tư vấn rất cẩn thận trước khi quyết định có mang.Lý tưởng nhất là 6 tháng trước khi mang thai cần điều trị bệnh ổn định, không cũncỏc triệu chứng ở các cơ quan nội tạng nữa. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có thểtiến triển nặng lên, vỡ vậy bệnh nhân phải được theo dõi, điều trị nội trú trong cácbệnh viện lớn để tránh các biến chứng cho cả mẹ và thai nhi. ...