Danh mục tài liệu

BỆNH RAYNAUD

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.61 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là bệnh rối loạn vận mạch ở tay, chân, phát triển sau khi bị lạnh làm co nhiều động mạch nhỏ. Co động mạch làm ứ mạch tĩnh mạch. Thường bệnh phát triển qua 2 thời kỳ kế tiếp :- Thời kỳ ngất ( Syncope) gây thiếu máu. - Thời kỳ ngạt Asphyxie gây tím đầu chi.1. Lâm sàng : Những cơn co thắt hầu như thường xuyên bắt đầu một bên sau sang bên kia, có trường hợp khu trú một bên.Các ngón chân ít bị hơn, gót, mắt cá ngoài , mũi có thể mắc nhưng rất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH RAYNAUD BỆNH RAYNAUD Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY Là bệnh rối loạn vận mạch ở tay, chân, phát triển sau khi bị lạnh làm conhiều động mạch nhỏ. Co động mạch làm ứ mạch tĩnh mạch. Thường bệnh phát triển qua 2 thời kỳ kế tiếp : - Thời kỳ ngất ( Syncope) gây thiếu máu. - Thời kỳ ngạt Asphyxie gây tím đầu chi. 1. Lâm sàng : Những cơn co thắt hầu như thường xuyên bắt đầu một bên sau sang bên kia,có trường hợp khu trú một bên. Các ngón chân ít bị hơn, gót, mắt cá ngoài , mũi có thể mắc nhưng rất hiếm.Có thông báo đặc biệt cho biết bệnh có thể lan ra cả 4 chi. Bệnh chịu ảnh hưởng của lạnh: nước lạnh, không khí lạnh. Thường xẩy ravề mùa đông. Các chấn động về tâm thần cũng ảnh hưởng đến bệnh. Các triệu chứng lâm sàng thể hiện qua 2 giai đoạn : 1.1. Giai đoạn 1 : ngất tại chỗ , đây là giai đoạn bắt đầu của bệnh. Một hoặc nhiều ngón tay tự nhiên thấy trắng vàng, rắn, lạnh. Hiện tượngthiếu máu này lan dần lên gốc chi. Đặc biệt ngón cái ít bị ảnh hưởng. Tuần hoànngừng đột ngột sẽ kèm theo cảm giác kiến bò, đau buốt, cứng tay và vụng về. Cácđầu chi hơi giảm cảm giác đau và chi cũng hình như nhỏ lại. Hiện tượng thiếu máu này chỉ khu trú vào 1- 2 ngón tay hoặc lan ra cả haibên ngón tay, có khi lan ra cả cánh tay. 1.2. Giai đoạn 2 : ngất tại chỗ . Thường tiếp ngay giai đoạn ngất 1-2 phút hoặc hơn. Các ngón có màu trở lại dần dần xanh tím, có khi thành đen, cũng lan lênvùng trước kia có hiện tượng ngất. ấn tay vào có vết mất mầu, khi thả ra thấy nâutrở lại. Đầu chi lạnh, cảm giác tăng thêm hoặc đau dữ dội. Nếu dơ cao tay hoặcngâm nước ấm làm giảm bớt thâm tím. Thường kèm theo số lượng các ngón taynhu dùi trống. Bệnh phát triển thành từng đợt, sau mỗi đợt cơn đau giảm bớt. Thâm tím đầu chi trong một thời gian rồi cũng giảm , cơn ngắn nếu tránhđược lạnh. 2. Tiến triển : Rất thay đổi mỗi cơn xảy ra trong vòng vài tuần đến một tháng, thường chỉxảy ra vào mùa rét... Thường cơn ngất càng nặng lên kéo dài, phát ra cả mùa nóng dẫn đến rốiloạn dinh dưỡng chi. Rối loạn dinh dưỡng xảy ra sau các cơn kéo dài hoặc bị ảnhhưởng của rối loạn kinh nguyệt như mãn kinh. Rối loạn dinh dưỡng nặng nhất là hoại tử đối xứng ở các đầu chi. Đầu chithâm tím đen, giới hạn rõ, khu trú xung quanh và dưới móng. Xuất hiện nhữngbọng nước nhỏ trong có chứa nước làm mủ vỡ ra để lại vết trợt, bọng nước có thểkhô, không loét. Những vết loét qua đi hoặc dai dẳng ở các đầu ngón , có thể cósẹo tròn, lõm xen kẽ các vùng mất sắc tố. - Hoại tử đầu chi có thể có nhưng hiếm, tiếp theo sau vết loét nhiều lần,hoại tử phát triển và tiến triển nhanh. Hoại tử có thể một phần, một đốt hoặc cảngón, nhiều ngón. Thể cấp tính có thể thành sẹo dễ dàng nhưng có khi phá huỷ cả xương bànngón. - Xơ cứng đầu chi có thể đơn độc, có khi kèm hoại tử. Da đầu chi trở nênkhô, bóng, hoại tử. Tổ chức da giảm đi, đốt cuối co lại , móng bị ảnh hưởng, ngóntay nhỏ lại ở đầu. Da dính vào bình diện ở dưới , hình ảnh giống như xơ cứng bìđầu chi ( Sclérodactylie) nhưng tiến triển chậm hơn. 3. Chẩn đoán : cần chẩn đoán phân biệt : - Hiện tượng co mạch ngoại biên : là hiện tượng sinh lý do lạnh, xảy ra rõrệt ở một số người. Tím tái đầu chi thường xuyên, không đau. - Viêm động mạch ở đầu chi (Artérite des membres) gây tắc mạch, thiếumáu dẫn đến hoại tử to hoặc nhỏ ở một và hai bên. Phát hiện được khi thăm dòđộng mạch hoặc chụp động mạch. Biện pháp thăm dò: ngâm tay trong nước lạnh < 15 ° C là biện pháp đơngiản nhất từ đó thấy xuất hiện các triệu chứng trên. - Thở không khí lạnh hoặc là không khí lạnh lùa vào gáy gây nên co mạch. - Hoặc ngâm lạnh sau đó ngâm nóng. - Chụp động mạch khi co. - Đo huyết áp. - Đo nhiệt độ thấy nhiệt độ ở các ngón giảm nhất là sau ngâm lạnh. - Làm sinh thiết không cho kết quả rõ ràng. 4. Căn nguyên : Raynaud cho là do rối loạn co thắt động mạch. Các cơn co thắt động mạch gây hiện tượng ngất tại chỗ chỉ là cơn sinh lýnhưng kéo dài và tăng mạnh lên gây bệnh lý. Hiện tượng ngạt tại chỗ. 5. Điều trị : Rất khó trừ một số trường hợp nguyên nhân rõ và loại trừ được nguyênnhân không gây bệnh. Cắt bỏ một đốt sống cổ, bóc tách đám rối thần kinh xungquanh mạch máu, cân bằng nội tiết, điều trị tuy vậy cũng không khỏi dễ dàng vàhoàn toàn được. Cần sử dụng biện pháp : - Tránh lạnh , đeo găng tay, tránh nước lạnh, gió lạnh. - Thoả mái về tinh thần và thể lực. - Không hút thuốc , uống rượu và các gia vị kích thích. - Thuốc an thần uống lâu. - Vitamin B6, nặng có thể tiêm 1 gam/ ngày x 1-2 tháng. - Các thuốc làm giãn mạch : Réserpin. Achétylcholin , Griséofulvin 500mg - 1 gam / ngày ( làm giãn mạch nhỏ).- Phong bế Novocain vào các hạch giao cảm.- Phẫu thuật . ...