- Thường xuất hiện vào những năm đầu sau khi đẻ. - Thành đợt gồm phỏng tự nhiên, kèm theo phỏng do sang chấn thường rất nhẹ (đè ép )- Phỏng căng hoặc nhẽo , đôi khi có máu. - Các đợt nổi phỏng có thể kèm theo ngứa, rát bỏng.- Phỏng khô hoặc mất đi nhanh hoặc chậm. - Sau khi phỏng mất để lại một vết hơi teo hoặc một sẹo tơng đối rõ, đôi khi co dúm hoặc lồi.- Sẹo sau phỏng không phải lúc nào cũng có đối với tất cả các phỏng nếu có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIÊU THƯỢNG BÌ PHỎNG NƯỚC BẨM SINH (Kỳ 2) BỆNH TIÊU THƯỢNG BÌ PHỎNG NƯỚC BẨM SINH (Kỳ 2) Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY 2. 2. Lâm sàng . - Thường xuất hiện vào những năm đầu sau khi đẻ. - Thành đợt gồm phỏng tự nhiên, kèm theo phỏng do sang chấn thường rấtnhẹ (đè ép ) - Phỏng căng hoặc nhẽo , đôi khi có máu. - Các đợt nổi phỏng có thể kèm theo ngứa, rát bỏng. - Phỏng khô hoặc mất đi nhanh hoặc chậm. - Sau khi phỏng mất để lại một vết hơi teo hoặc một sẹo tơng đối rõ, đôi khico dúm hoặc lồi. - Sẹo sau phỏng không phải lúc nào cũng có đối với tất cả các phỏng nếucó , thờng là ở chỗ hay va chạm nhiều ( cùi, gối ). - Lấy ngón cái đè lên da sẽ thường gây ra một sự bong thượng bì ngay tứckhắc và dễ dàng. Đó là một dấu hiệu Nikolsky giả do bong tách trung bì -thợngbì. - Cùi và gối có một vẻ rất đặc biệt giống như trong hội chứng Ehlers-Danlos (nhẽo da, nhẽo khớp, bở da, mạch máu dễ vỡ ) da rất mỏng, teo fripéc,nhăn, mầu hồng tim tím- Trên da kiểu vỏ hành này có những sẹo tròn hoặckhông đều rõ hoặc không rõ. Teo của các vùng này có lẽ do không những vì phỏngnước và bong tách do sang chấn mà cả vì tổn thương tự nhiên của tổ chức chungiãn. - Ở ngón tay, mặt lng bàn tay và bàn chân, ở mặt duỗi các khớp rất hayxuất hiện các u nang thợng bì nhỏ, trắng , cứng, giống nh các hạt nang kê (Milium) hay thấy các u nang này ở trên các vết teo. - Niêm mạc nhất là niêm mạc miêng, đôi khi gây khó bú ( trẻ nhỏ ) vànuốt khó. Đôi khi cả miệng và lỡi bị loét rộng . - Dị dạng khác có thể có : móng dầy, móng thành vuốt, móng nhỏ đếnkhông móng. Đầu ngón đôi khi nhỏ lại, teo, giả xơ cứng bì ± xám viến đoạn -thường có kèm da cá, dầy sừng ( chai chân, dầy sừng lòng bàn tay, bàn chân, dầysừng chân lông, dầy trắng niêm mạc ). Thẫm mầu da, dị dạng răng, lông mọcnhiều hoặc rụng lông tóc, rối loạn tiết mồ hôi. Những khuyết tật về câú tạo cơ thểvà nội tiết không phải hiếm - rối loạn tâm thần cũng hay gặp : chậm phát triển trithức ( retards intellectuels ) và bất thường của điện não đồ ở những người anh emvới người bệnh tuy không có tiêu thượng bì phỏng nước - ( loạn phôi sinh thầnkinh - ngoại bì - có thể do rối loạn hệ não trung gian - tuyến diencéphalo-hypophysaire ). - Có khi thấy đái ra porphyrine ( ca nặng - liên quan với porphyrine dacũng có phỏng nước ? ) 2.3. Thể lâm sàng khác nhau . - Thể loạn hình nhẹ ( một số ít phỏng để lại sẹo , xuất hiện đột nhiên cáctổn thương kiểu Duhring loạn hình riêng rẽ kiểu tăng sản ( dầy móng ) ). Thể nàythờng di truyền theo trội. - Thể vết trắng - dạng sẩn ( albo - papuloide) đồng thời với phỏng còn cóvết trắng ngà hoặc hồng hơi gờ cao hoặc bằng, có cái nhỏ, riêng rẽ, hình chấmhoặc không đều, có cái thành giải hoặc mảng viền rách hoặc địa đồ. Bề mặt cáctổn thương trên trơn, thường có chấm là các lỗ chân lông bị giãn và lõm xuống ,nắm vào chắc, chun giãn. Hay thấy ở thân và vai- có ca xuất hiện muộn hơnphỏng nhiều - tổn thương này tồn tại lâu dài có lẽ do quá sản sợi của tổ chức liênkết với thương tổn thay đổi của các sợi chun giãn. - Thể loét - xùi : một số loét xùi xuất hiện quanh lỗ tự nhiên và niêm mạc -để lại sẹo quan trọng . - Thể dát : hiếm . - Thể nặng hoặc ác tính ( thể chết người Heinrichsbauer) : suy yếu, nhiềuloạn hình, chết trong vài tháng hoặc vài năm đầu - loét to rộng, hoại tử - di truyềntheo lặn - ( theo Touraine 59 % chết trong tử cung hoặc vài ngày hoặc tháng đầu ). 2.4.Hiện nay kết hợp lâm sàng và di truyền học, Touraine xếp thành 3 thể : - Tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản : di truyêng trội đơn chi có phỏngnước do sang chấn , nông, không có loạn hình gì khác. - Tiêu thượng bì phỏng nước quá sản : di truyền trội đơn và thường đềuxuất hiện từ lúc đẻ đến dậy thì . Phỏng đa số do sang chấn, hiếm do đột nhiên, cócái nông không để lại sẹo, có cái sâu có để lại sẹo đôi khi lồi. Hay có vết teo và unang kê nhng số lượng ít loạn hình kèm theo ở loại quá sản ( da cá và dầy sừng,dầy trắng sừng , dầy móng, thẫm mầu da ) răng không tổn thương, hệ lông thườngphát triển. Trạng thái thể lực và tâm thần bình thường ( trong thể này có thể xếpthể vết trắng - dạng sẩn ). Tiêu thượng bì phỏng nước loạn sản . Di truyền lặn thường đơn xuất hiện từ lúc đẻ hoặc trong năm đầu. Phỏng đột nhiên và do sang chấn , thường nhẽo và có máu, thường sâu đểlại sẹo trắng - xẫm mầu. Niêm mạc thường bị - hay có vết teo và u nang kê. Dấuhiệu Nikolsky thờng (+). Loạn bình thường dạng thiểu sản ( da mỏng, tím tái viếnđoạn, móng không có hoặc thô sơ, teo đầu các ngón, rối loạn về răng, ít lông). Rốiloạn thể lực, tâm thần hay có, sức đề kháng rất kém (Touraine xếp cả thể xùi, dátvà nặng vào nhóm này ). Tuy nhiên cũng có những ca ngoại lệ . 3. Tổ chức bệnh lý : Phỏng nước dới thượng bì với những u nang nhỏ, giống như nang kê(milium ) ở phần trên của trung bì , với xu hớng mất sợi chun. Tuy nhiên cũng có ca phỏng ở trong thợng bì ( lớp gai ) hình nh ở thểnặng, phỏng ở trung bì . Tổn thương tổ chức chun có ca bị có ca không. 4. Căn nguyên : Chưa rõ , ngoài yếu tố di truyền. Sự thiếu gắn bó giữa thượng - trung bì cólẽ do sự rối loạn chuyển hoá các muco- polysaccharides của vùng nối tiếp và củatrung bì, đặc biệt do sự mất cân bằng axit hyaluronic - hyalurodinaza, cơ chế nàycũng đã nêu trong các bệnh phỏng nước khác . 5. Chẩn đoán . Chẩn đoán phân biệt với bệnh phỏng nước không di truyền thường xuấthiện muộn hơn. Chẩn đoán phân biệt với dị ứng do thuốc có phỏng nước. 6. Điều trị . Giống như tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản. ...
BỆNH TIÊU THƯỢNG BÌ PHỎNG NƯỚC BẨM SINH (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 173.36 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh học nội khoa bệnh da liễu bệnh ngoài da bệnh tiêu thượng bì phỏng nước bệnh hoa liễuTài liệu có liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 83 0 0 -
7 trang 81 0 0
-
5 trang 76 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 69 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 58 1 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 41 0 0 -
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 40 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
BỆNH ĐẬU MÙA ( Smallpox ) (Kỳ 1)
5 trang 37 0 0