Danh mục tài liệu

Bệnh zona và các phương pháp chữa theo Đông y

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 66.95 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh zona và các phương pháp chữa theo Đông yZona là bệnh da cấp tính do một loại virut ái thần kinh (Varicella Zoster virut - VZV). Đây cũng chính là loại virut gây bệnh thủy đậu ở trẻ em. Bệnh xảy ra vào tất cả các mùa trong năm, tuy nhiên, bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa đông xuân. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thấy nhiều nhất ở lứa tuổi trưởng thành và người lớn tuổi. Zona thần kinh xuất hiện nhiều ở những người suy giảm miễn dịch, đặc biệt nhiễm HIV/AIDS, bệnh ung thư,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh zona và các phương pháp chữa theo Đông y Bệnh zona và các phương pháp chữa theo Đông yZona là bệnh da cấp tính do một loại virut ái thần kinh (Varicella Zoster virut - VZV).Đây cũng chính là loại virut gây bệnh thủy đậu ở trẻ em. Bệnh xảy ra vào tất cả các mùatrong năm, tuy nhiên, bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa đông xuân. Bệnh gặp ở mọilứa tuổi, nhưng thấy nhiều nhất ở lứa tuổi trưởng thành và người lớn tuổi. Zona thần kinhxuất hiện nhiều ở những người suy giảm miễn dịch, đặc biệt nhiễm HIV/AIDS, bệnh ungthư, bệnh Hodgkin, bệnh lympho mạn, bệnh đái đường... VZV xâm nhập vào cơ thể quađường hô hấp, màng tiếp hợp, rồi đến khu trú ở các hạch bạch huyết lân cận, qua đườngmáu đến gan, lách, rồi gây tổn thương ở da. Song song với quá trình gây thương tổn ở da,virut xâm nhập vào các hạch tủy sống và rễ sau của tủy sống, gây tổn thương các dây vàrễ thần kinh cảm giác của bệnh nhân. Đây là nguyên nhân chính gây đau trong và sauzona.Theo y học cổ truyền, bệnh zona thần kinh nằm trong phạm trù bệnh ngoại khoa, trongcác y văn cổ có nhiều tên gọi khác như: triền yêu hỏa đơn, hỏa đái sang, xà đơn, xà xuyênsang, tri thù sang, v.v... Những tên này được đặt căn cứ vào vị trí, hình thái và đặc điểmcủa bệnh. Sách Ngoại khoa tâm yếu pháp bạch thoại giải, sách Y tông kim giám viết:“Bệnh này tên tục gọi là loét chuỗi rắn, khô ướt khác nhau, có sự khác biệt màu đỏ hayvàng, đều như hình hạt châu, chỗ khô màu đỏ tươi, dạng như đám mây, gặp gió thì phátngứa, phát sốt. Chỗ ướt màu vàng trắng, mụn nước to nhỏ không đều, làm vỡ sẽ chảynước ra, tương đối khô sẽ đau nhiều”. Các nguyên nhân sản sinh ra bệnh là: do nộithương tình chí, can khí uất kết, can uất hóa hỏa dẫn đến can đởm hỏa thịnh, chạy đếnbàng quang và quấn lấy mạch đới; chức năng vận hóa của tỳ bị suy giảm, thấp nhiệt ứ trệở kinh tỳ, tích lại bì phu sinh bệnh; ngoại cảm độc tà hình thành thấp nhiệt hỏa độc, bệnhthêm trầm trọng. Hỏa độc tích tụ tại phần huyết sinh ban đỏ, thấp nhiệt tích tụ thành bàochẩn, thấp nhiệt độc gây tắc kinh mạch, khí huyết không thông gây đau.Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị bệnh zona, trong đó có nhiều bài thuốc đểuống, thuốc đắp, bôi ngoài, châm cứu, cứu ngải, gõ kim mai hoa. Dưới đây là một sốphương pháp điều trị đã được ứng dụng có hiệu quả:Thể can hỏa thịnhTriệu chứng: Hồng ban thủy bào rõ, mặt bóng căng, đau như lửa đốt, miệng khát, họngkhô, bứt rứt, dễ nóng nảy, ăn không ngon, táo bón, tiểu vàng đậm, chất lưỡi đỏ, rêu vàng,mạch huyền, hoạt sác. Phép chữa: thanh tả can hỏa, lợi thấp giải độc, chỉ thống.Bài thuốc: Long đởm tả can thang gia giảm: Long đởm thảo 8g, hoàng cầm 8g, chi tử 8g,trạch tả 8g, mộc thông 8g, khương hoàng (nghệ vàng) 8g, sa tiền tử 10g, đương quy 10g,sài hồ 8g, cam thảo 4g, sinh địa 12g, đan bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Thể tỳ hư thấp trệTriệu chứng: Khắp người nặng nề, vùng tổn thương đau nhức âm ỉ, sắc ban chẩn khôngtươi, mụn nước dày, thủy bào lớn, loét chảy nước. Đau rát ngoài da nhẹ hơn, miệngkhông khát hoặc khát mà không muốn uống nước, chán ăn, ăn xong bong đầy, tiêu lỏng,lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu lưỡi trắng dày hoặc nhớt, mạch trầm hoạt. Phép chữa: kiện tỳ, trừthấp, giải độc.Bài thuốc: Vị linh thang gia giảm: Thương truật 12g, chi tử 6g, sinh ý dĩ 12g, trạch tả 8g,mộc thông 8g, xích linh 8g, hoạt thạch 12g, hậu phác 8g, bồ công anh 12g, huyền hồ 8g.Sắc uống ngày 1 thang.Thể khí trệ huyết ứTriệu chứng: Bào chẩn sắc tối, đau liên tục, môi thâm, móng xanh, chân tay lạnh, tinhthần mệt mỏi, tổn thương đã lành mà vẫn đau. Lưỡi có điểm ứ huyết hoặc tím. Phépchữa: hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống, giải độc.Bài thuốc: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: Đương quy 10g, sài hồ 10g, cam thảo 4g,sinh địa 12g, đan bì 10g, ngưu tất 12g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, xích thược 12g, chỉxác 12g, xuyên khung 12g, cát cánh 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Thuốc dùng ngoàiKhi bào chẩn chưa vỡ: Bôi kim hoàng tán, thanh lương cao.Khi bào chẩn vỡ: Bôi bột thanh đại hoặc thanh đại cao.Châm cứu: Dùng các huyệt nhĩ châm vùng phế, tuyến thượng thận, thần môn, kết hợp cáchuyệt toàn thân tùy theo vị trí tổn thương: tay châm hợp cốc, khúc trì, vùng chân châmtúc tam lý, tam âm giao và các huyệt a thị. Gõ kim mai hoa quanh vùng tổn thương. Lưuý nếu vùng tổn thương zona đã bị vỡ loét, mưng mủ nhiễm khuẩn thì không dùng phươngpháp này.Vi cứu: dùng điếu ngải đốt cháy, cứu xung quanh vùng da bị zona cho tới khi vùng dacứu đỏ ửng lên, sau đó cứu các huyệt tâm du, phế du. Thời gian cứu 30-40 phút, ngày 1lần. Châm cứu và vi cứu có tác dụng tả hỏa, giải độc, chỉ thống và được chứng minh cóvai trò nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, chống phù nề, chống viêm, tăng cườngdinh dưỡng tới vùng tổn thương vì vậy đã thúc đẩy vùng da tổn thương nhanh khô, phụchồi lại trạng thái bình thường. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: