Biểu diễn tri thức sử dụng mạng ngữ nghĩa (Ths. Đinh Nguyễn Anh Dũng - GS. TSKH. Hoàng Kiếm)
Số trang: 10
Loại file: docx
Dung lượng: 191.59 KB
Lượt xem: 29
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mạng ngữ nghĩa là một phương pháp biểu diễn tri thức đầu tiên và cũng là phương pháp dễ hiểu nhất đối với chúng ta. Phương pháp này sẽ biểu diễn tri thức dưới dạng một đồ thị, trong đó đỉnh là các đối tượng (khái niệm) còn các cung cho biết mối quan hệ giữa các đối tượng (khái niệm) này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biểu diễn tri thức sử dụng mạng ngữ nghĩa (Ths. Đinh Nguyễn Anh Dũng - GS. TSKH. Hoàng Kiếm) Tóm tắt Biễu diễn tri thức sử dụng mạng ngữ nghĩa Tác giả • Ths. Đinh Nguyễn Anh Dũng • GS.TSKH. Hoàng Kiếm BIỄU DIỄN TRI THỨC SỬ DỤNG MẠNG NGỮ NGHĨA Khái niệm Mạng ngữ nghĩa là một phương pháp biểu diễn tri thức đầu tiên và cũng là phương pháp dễ hiểu nhất đối với chúng ta. Phương pháp này sẽ biểu diễn tri thức dưới dạng một đồ thị, trong đó đỉnh là các đối tượng (khái niệm) còn các cung cho biết mối quan hệ giữa các đối tượng (khái niệm) này. Chẳng hạn : giữa các khái niệm chích chòe, chim, hót, cánh, tổ có một số mối quan hệ như sau : • Chích chòe là một loài chim. • Chim biết hót • Chim có cánh • Chim sống trong tổ Các mối quan hệ này sẽ được biểu diễn trực quan bằng một đồ thị như sau : Do mạng ngữ nghĩa là một loại đồ thị cho nên nó thừa hưởng được tất cả những mặt mạnh của công cụ này. Nghĩa là ta có thể dùng những thuật toán của đồ thị trên mạng ngữ nghĩa như thuật toán tìm liên thông, tìm đường đi ngắn nhất,… để thực hiện các cơ chế suy luận. Điểm đặc biệt của mạng ngữ nghĩa so với đồ thị thông thường chính là việc gán một ý nghĩa (có, làm, là, biết, ...) cho các cung. Trong đồ thị tiêu chuẩn, việc có một cung nối giữa hai đỉnh chỉ cho biết có sự liên hệ giữa hai đỉnh đó và tất cả các cung trong đồ thị đều biểu diễn cho cùng một loại liên hệ. Trong mạng ngữ nghĩa, cung nối giữa hai đỉnh còn cho biết giữa hai khái niệm tương ứng có sự liên hệ như thế nào. Việc gán ngữ nghĩa vào các cung của đồ thị đã giúp giảm bớt được số lượng đồ thị cần phải dùng để biễu diễn các mối liên hệ giữa các khái niệm. Chẳng hạn như trong ví dụ trên, nếu sử dụng đồ thị thông thường, ta phải dùng đến 4 loại đồ thị cho 4 mối liên hệ : một đồ thị để biểu diễn mối liên hệ là, một đồ thị cho mối liên hệ làm, một cho biết và một cho có. Một điểm khá thú vị của mạng ngữ nghĩa là tính kế thừa. Bởi vì ngay từ trong khái niệm, mạng ngữ nghĩa đã hàm ý sự phân cấp (như các mối liên hệ là) nên có nhiều đỉnh trong mạng mặc nhiên sẽ có những thuộc tính của những đỉnh khác. Chẳng hạn theo mạng ngữ nghĩa ở trên, ta có thể dễ dàng trả lời có cho câu hỏi : Chích chòe có làm tổ không?. Ta có thể khẳng định được điều này vì đỉnh chích chòe có liên kết là với đỉnh chim và đỉnh chim lại liên kết biết với đỉnh làm tổ nên suy ra đỉnh chích chòe cũng có liên kết loại biết với đỉnh làm tổ. (Nếu để ý, bạn sẽ nhận ra được kiểu suy luận mà ta vừa thực hiện bắt nguồn từ thuật toán loang hay tìm liên thông trên đồ thị!). Chính đặc tính kế thừa của mạng ngữ nghĩa đã cho phép ta có thể thực hiện được rất nhiều phép suy diễn từ những thông tin sẵn có trên mạng. Tuy mạng ngữ nghĩa là một kiểu biểu diễn trực quan đối với con người nhưng khi đưa vào máy tính, các đối tượng và mối liên hệ giữa chúng thường được biểu diễn dưới dạng những phát biểu động từ (như vị từ). Hơn nữa, các thao tác tìm kiếm trên mạng ngữ nghĩa thường khó khăn (đặc biệt đối với những mạng có kích thước lớn). Do đó, mô hình mạng ngữ nghĩa được dùng chủ yếu để phân tích vấn đề. Sau đó, nó sẽ được chuyển đổi sang dạng luật hoặc frame để thi hành hoặc mạng ngữ nghĩa sẽ được dùng kết hợp với một số phương pháp biểu diễn khác. Ưu điểm và nhược điểm của mạng ngữ nghĩa Ưu điểm • Mạng ngữ nghĩa rất linh động, ta có thể dễ dàng thêm vào mạng các đỉnh hoặc cung mới để bổ sung các tri thức cần thiết. • Mạng ngữ nghĩa có tính trực quan cao nên rất dễ hiểu. • Mạng ngữ nghĩa cho phép các đỉnh có thể thừa kế các tính chất từ các đỉnh khác thông qua các cung loại là, từ đó, có thể tạo ra các liên kết ngầm giữa những đỉnh không có liên kết trực tiếp với nhau. • Mạng ngữ nghĩa hoạt động khá tự nhiên theo cách thức con người ghi nhận thông tin. Nhược điểm • Cho đến nay, vẫn chưa có một chuẩn nào quy định các giới hạn cho các đỉnh và cung của mạng. Nghĩa là bạn có thể gán ghép bất kỳ khái niệm nào cho đỉnh hoặc cung! • Tính thừa kế (vốn là một ưu điểm) trên mạng sẽ có thể dẫn đến nguy cơ mâu thuẫn trong tri thức. Chẳng hạn, nếu bổ sung thêm nút Gà vào mạng như hình sau thì ta có thể kết luận rằng Gà biết bay!. Sở dĩ có điều này là vì có sự không rõ ràng trong ngữ nghĩa gán cho một nút của mạng. Bạn đọc có thể phản đối quan điểm vì cho rằng, việc sinh ra mâu thuẫn là do ta thiết kế mạng dở chứ không phải do khuyết điểm của mạng!. Tuy nhiên, xin lưu ý rằng, tính thừa kế sinh ra rất nhiều mối liên ngầm nên khả năng nảy sinh ra một mối liên hệ không hợp lệ là rất lớn! Hầu như không thể biển diễn các tri thức dạng thủ tục bằng mạng ngữ nghĩa vì các khái niệm về thời gian và trình tự không được thể hiện tường minh trên mạng ngữ nghĩa. Một ví dụ tiêu biểu Dù là một phương pháp tương đối cũ và có những yếu điểm nhưng mạng ngữ nghĩavẫn có những ứng dụng vô cùng độc đáo. Hai loại ứng dụng tiêu biểu của mạng ngữ nghĩa là ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên và ứng dụng giải bài toán tự động. Ví dụ 1 : Trong ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên, mạng ngữ nghĩa có thể giúp máy tính phân tích được cấu trúc của câu để từ đó có thể phần nào hiểu được ý nghĩa của câu. Chẳng hạn, câu Châu đang đọc một cuốn sách dày và cười khoái trá có thể được biểu diễn bằng một mạng ngữ nghĩa như sau : Ví dụ 2 : Giải bài toán tam giác tổng quát Chúng ta sẽ không đi sâu vào ví dụ 1 vì đây là một vấn đề quá phức tạp để có thể trình bày trong cuốn sách này. Trong ví dụ này, chúng ta sẽ khảo sát một vấn đề đơn giản hơn nhưng cũng không kém phần độc đáo. Khi mới học lập trình, bạn thường được giáo viên cho những bài tập nhập môn đại loại như Cho 3 cạnh của tam giác, tính chiều dài các đường cao, Cho góc a, b và cạnh AC. Tính chiều dài trung tuyến, ... Với mỗi bài tập này, việc bạn cần làm là lấy giấy bút ra tìm cách tính, sau khi đã xác định các bước tính toán, bạn chuyển nó thành chương trình. Nếu có 10 bài, bạn phải làm lại việc tính toán rồi lập trình 10 lần. Nếu có 100 bài, bạn phải làm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biểu diễn tri thức sử dụng mạng ngữ nghĩa (Ths. Đinh Nguyễn Anh Dũng - GS. TSKH. Hoàng Kiếm) Tóm tắt Biễu diễn tri thức sử dụng mạng ngữ nghĩa Tác giả • Ths. Đinh Nguyễn Anh Dũng • GS.TSKH. Hoàng Kiếm BIỄU DIỄN TRI THỨC SỬ DỤNG MẠNG NGỮ NGHĨA Khái niệm Mạng ngữ nghĩa là một phương pháp biểu diễn tri thức đầu tiên và cũng là phương pháp dễ hiểu nhất đối với chúng ta. Phương pháp này sẽ biểu diễn tri thức dưới dạng một đồ thị, trong đó đỉnh là các đối tượng (khái niệm) còn các cung cho biết mối quan hệ giữa các đối tượng (khái niệm) này. Chẳng hạn : giữa các khái niệm chích chòe, chim, hót, cánh, tổ có một số mối quan hệ như sau : • Chích chòe là một loài chim. • Chim biết hót • Chim có cánh • Chim sống trong tổ Các mối quan hệ này sẽ được biểu diễn trực quan bằng một đồ thị như sau : Do mạng ngữ nghĩa là một loại đồ thị cho nên nó thừa hưởng được tất cả những mặt mạnh của công cụ này. Nghĩa là ta có thể dùng những thuật toán của đồ thị trên mạng ngữ nghĩa như thuật toán tìm liên thông, tìm đường đi ngắn nhất,… để thực hiện các cơ chế suy luận. Điểm đặc biệt của mạng ngữ nghĩa so với đồ thị thông thường chính là việc gán một ý nghĩa (có, làm, là, biết, ...) cho các cung. Trong đồ thị tiêu chuẩn, việc có một cung nối giữa hai đỉnh chỉ cho biết có sự liên hệ giữa hai đỉnh đó và tất cả các cung trong đồ thị đều biểu diễn cho cùng một loại liên hệ. Trong mạng ngữ nghĩa, cung nối giữa hai đỉnh còn cho biết giữa hai khái niệm tương ứng có sự liên hệ như thế nào. Việc gán ngữ nghĩa vào các cung của đồ thị đã giúp giảm bớt được số lượng đồ thị cần phải dùng để biễu diễn các mối liên hệ giữa các khái niệm. Chẳng hạn như trong ví dụ trên, nếu sử dụng đồ thị thông thường, ta phải dùng đến 4 loại đồ thị cho 4 mối liên hệ : một đồ thị để biểu diễn mối liên hệ là, một đồ thị cho mối liên hệ làm, một cho biết và một cho có. Một điểm khá thú vị của mạng ngữ nghĩa là tính kế thừa. Bởi vì ngay từ trong khái niệm, mạng ngữ nghĩa đã hàm ý sự phân cấp (như các mối liên hệ là) nên có nhiều đỉnh trong mạng mặc nhiên sẽ có những thuộc tính của những đỉnh khác. Chẳng hạn theo mạng ngữ nghĩa ở trên, ta có thể dễ dàng trả lời có cho câu hỏi : Chích chòe có làm tổ không?. Ta có thể khẳng định được điều này vì đỉnh chích chòe có liên kết là với đỉnh chim và đỉnh chim lại liên kết biết với đỉnh làm tổ nên suy ra đỉnh chích chòe cũng có liên kết loại biết với đỉnh làm tổ. (Nếu để ý, bạn sẽ nhận ra được kiểu suy luận mà ta vừa thực hiện bắt nguồn từ thuật toán loang hay tìm liên thông trên đồ thị!). Chính đặc tính kế thừa của mạng ngữ nghĩa đã cho phép ta có thể thực hiện được rất nhiều phép suy diễn từ những thông tin sẵn có trên mạng. Tuy mạng ngữ nghĩa là một kiểu biểu diễn trực quan đối với con người nhưng khi đưa vào máy tính, các đối tượng và mối liên hệ giữa chúng thường được biểu diễn dưới dạng những phát biểu động từ (như vị từ). Hơn nữa, các thao tác tìm kiếm trên mạng ngữ nghĩa thường khó khăn (đặc biệt đối với những mạng có kích thước lớn). Do đó, mô hình mạng ngữ nghĩa được dùng chủ yếu để phân tích vấn đề. Sau đó, nó sẽ được chuyển đổi sang dạng luật hoặc frame để thi hành hoặc mạng ngữ nghĩa sẽ được dùng kết hợp với một số phương pháp biểu diễn khác. Ưu điểm và nhược điểm của mạng ngữ nghĩa Ưu điểm • Mạng ngữ nghĩa rất linh động, ta có thể dễ dàng thêm vào mạng các đỉnh hoặc cung mới để bổ sung các tri thức cần thiết. • Mạng ngữ nghĩa có tính trực quan cao nên rất dễ hiểu. • Mạng ngữ nghĩa cho phép các đỉnh có thể thừa kế các tính chất từ các đỉnh khác thông qua các cung loại là, từ đó, có thể tạo ra các liên kết ngầm giữa những đỉnh không có liên kết trực tiếp với nhau. • Mạng ngữ nghĩa hoạt động khá tự nhiên theo cách thức con người ghi nhận thông tin. Nhược điểm • Cho đến nay, vẫn chưa có một chuẩn nào quy định các giới hạn cho các đỉnh và cung của mạng. Nghĩa là bạn có thể gán ghép bất kỳ khái niệm nào cho đỉnh hoặc cung! • Tính thừa kế (vốn là một ưu điểm) trên mạng sẽ có thể dẫn đến nguy cơ mâu thuẫn trong tri thức. Chẳng hạn, nếu bổ sung thêm nút Gà vào mạng như hình sau thì ta có thể kết luận rằng Gà biết bay!. Sở dĩ có điều này là vì có sự không rõ ràng trong ngữ nghĩa gán cho một nút của mạng. Bạn đọc có thể phản đối quan điểm vì cho rằng, việc sinh ra mâu thuẫn là do ta thiết kế mạng dở chứ không phải do khuyết điểm của mạng!. Tuy nhiên, xin lưu ý rằng, tính thừa kế sinh ra rất nhiều mối liên ngầm nên khả năng nảy sinh ra một mối liên hệ không hợp lệ là rất lớn! Hầu như không thể biển diễn các tri thức dạng thủ tục bằng mạng ngữ nghĩa vì các khái niệm về thời gian và trình tự không được thể hiện tường minh trên mạng ngữ nghĩa. Một ví dụ tiêu biểu Dù là một phương pháp tương đối cũ và có những yếu điểm nhưng mạng ngữ nghĩavẫn có những ứng dụng vô cùng độc đáo. Hai loại ứng dụng tiêu biểu của mạng ngữ nghĩa là ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên và ứng dụng giải bài toán tự động. Ví dụ 1 : Trong ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên, mạng ngữ nghĩa có thể giúp máy tính phân tích được cấu trúc của câu để từ đó có thể phần nào hiểu được ý nghĩa của câu. Chẳng hạn, câu Châu đang đọc một cuốn sách dày và cười khoái trá có thể được biểu diễn bằng một mạng ngữ nghĩa như sau : Ví dụ 2 : Giải bài toán tam giác tổng quát Chúng ta sẽ không đi sâu vào ví dụ 1 vì đây là một vấn đề quá phức tạp để có thể trình bày trong cuốn sách này. Trong ví dụ này, chúng ta sẽ khảo sát một vấn đề đơn giản hơn nhưng cũng không kém phần độc đáo. Khi mới học lập trình, bạn thường được giáo viên cho những bài tập nhập môn đại loại như Cho 3 cạnh của tam giác, tính chiều dài các đường cao, Cho góc a, b và cạnh AC. Tính chiều dài trung tuyến, ... Với mỗi bài tập này, việc bạn cần làm là lấy giấy bút ra tìm cách tính, sau khi đã xác định các bước tính toán, bạn chuyển nó thành chương trình. Nếu có 10 bài, bạn phải làm lại việc tính toán rồi lập trình 10 lần. Nếu có 100 bài, bạn phải làm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sử dụng mạng Biểu diễn tri thức Mạng ngữ nghĩa Sử dụng mạng ngữ nghĩa Phương pháp biểu diễn tri thức Đặc điểm mạng ngữ nghĩaTài liệu có liên quan:
-
Xây dựng ontology trợ giúp ra quyết định về đào tạo cho các trường Đại học ở Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Tìm hiểu về các hệ thống thông minh: Phần 1 - Hồ Cẩm Hà
96 trang 62 0 0 -
Giáo trình Các hệ thống thông minh: Phần 1
96 trang 61 0 0 -
Bài giảng Trí tuệ nhân tạo - ĐH Bách Khoa
202 trang 50 0 0 -
Bài giảng Ontology và Web ngữ nghĩa - Lê Thanh Hương
12 trang 43 0 0 -
Giáo trình Nhập môn trí tuệ nhân tạo: Phần 2 - GS.TSKH. Hoàng Kiếm, ThS. Đinh Nguyễn Anh Dũng
99 trang 41 0 0 -
Bài giảng Trí tuệ nhân tạo (Tuần 9)
7 trang 39 0 0 -
Bài giảng Hệ chuyên gia – Giới thiệu môn học
5 trang 39 0 0 -
Giáo trình Nhập môn trí tuệ nhân tạo - PGS.TS. Nguyễn Quang Hoan
171 trang 37 0 0 -
Bài Giảng Nhập Môn Trí Tuệ Nhân Tạo (AI)
202 trang 33 0 0