Danh mục tài liệu

CÁC CƠN ĐAU QUẶN THẬN

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 106.92 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là hiện tượng do sỏi nhỏ đang đi xuống trong niệu quản, làm cho Thận và niệu quản co thắt gây nên. Đa số phát ở một bên, nam giới bị nhiều hơn nữ. Đông y quy bệnh này vào chứng ‘Thạch Lâm’, Thận Kết Thạch, Du Niệu Quản Kết Thạch.Triệu Chứng Đột nhiên đau quặn bụng dưới dữ dội, đau như cắt, đau lan ra sau lưng và lan xuống mé trong đùi, đường tiểu đau, tức, muốn tiểu không tiểu được, mặt tái, ra mồ hôi, muốn nôn hoặc nôn mửa, có thể ngất. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC CƠN ĐAU QUẶN THẬN CƠN ĐAU QUẶN THẬN (Thận Giảo Thống)Là hiện tượng do sỏi nhỏ đang đi xuống trong niệu quản, làm cho Thận và niệuquản co thắt gây nên. Đa số phát ở một bên, nam giới bị nhiều hơn nữ.Đông y quy bệnh này vào chứng ‘Thạch Lâm’, Thận Kết Thạch, Du Niệu QuảnKết Thạch.Triệu ChứngĐột nhiên đau quặn bụng dưới dữ dội, đau như cắt, đau lan ra sau lưng và lanxuống mé trong đùi, đường tiểu đau, tức, muốn tiểu không tiểu được, mặt tái, ramồ hôi, muốn nôn hoặc nôn mửa, có thể ngất.Tùy vị trí và tính chất của sỏi mà biểu hiện cơn đau khác nhau:. Đau do sỏi bể thận: Nếu sỏi nằm trong nhu mô thận, ít gây đau. Sỏi nằm trong bểthận hoặc đài thận gây ứ nước tiểu ở bể thận, đài thận hoặc gây viêm nhiễm thứphát hoặc đau âm ỉ vùng một bên hông hoặc cả hai bên. Có khi kèm đái ra máuhoặc nước tiểu sẫm mầu.. Đau do sỏi niệu quản: đau từng cơn dữ dội khi sỏi di chuyển, có khi làm chobệnh nhân đứng ngồi không yên, đau vã mồ hôi. Tính chất đau như xé, như daođâm, lan xuống bàng quang, vùng bẹn. Thường kèm tiểu ra máu.. Đau do sỏi bàng quang thường ở vị trí bụng dưới kèm tiểu gắt, tiểu buốt, có khiđang tiểu bị tắc, thay đổi vị trí lại tiểu được.. Sỏi niệu đạo thường gây bí tiểu, tiểu buốt ra đầu dương vật, đau như xé, làmbệnh nhân phải kêu la.. Trong viêm bể thận, lao thận nặng, thường đau vùng hông một hoặc hai bên.Tính chất đau ê ẩm kèm sốt nhẹ hoặc trung bình. Thường có hội chứng nước tiểu.. Trong ứ nước bể thận, ứ mủ bể thận, cơn đau kéo dài kèm cảm giác nặng vùnghông bên đau. Trong ứ mủ còn kèm dấu hiệu nhiễm khuẩn.Nguyên Nhân:+ Do sỏi ở bể thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo.+ Viêm thận, bể thận, bàng quang, áp xe thận, lao thận, u thận.+ Ứ nước bể thận, ứ mủ bể thận.Do bàng quang và tiểu trường bị thấp nhiệt uất kết lâu ngày thành sỏi, làm rối loạnchức năng khí hóa, tiểu không thông gây nên cơn bụng dữ dội, xuyên ra sau lưng.Điều Trị: Thanh lợi thấp nhiệt, tuyên khí, trấn thống.+ Lý Khí Hoạt Huyết Thang (Giang Tây Trung Y Dược 1986 (1): 18): Bạchthược, Chỉ xác đều 30g, Cam thảo 10g, Trầm h ương 5g, Ô dược, Đương quy vĩđều 12g, Xuyên ngưu tất, Vương bất lưu hành đều 15g, Hoàng kỳ 20g. Sắc uốngnóng.TD: Ôn thông khí cơ, hành khí, đạo trệ. Trị cơn đau quặn thận.Gia giảm: Hàn trệ kinh lạc thêm Ngô thù, Hồi hương, Tế tân, Hương phụ. Tiểu ramáu nhiều thêm Mao căn, Tiểu kế. Do thấp nhiệt nhiều thêm Sinh địa, Chi tử,Mộc thông, Xa tiền tử. Đau nhiều không bớt thêm Nhũ hương, Một dược.Tham Khảo: Tác giả Vương Bình đã dùng bài này trị 20 ca đau quặn thận, đa sốđược kiểm tra thấy có sỏi ở đường tiểu, bàng quang, Thận. Kết quả hết đau 15 ca,đau giảm 3 ca, không hiệu quả 2 ca, đạt tỉ lệ 90%. Đa số chỉ uống 1 -2 thang làkhỏi.+ Sâm Phụ Thang Gia Vị (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1992 (2): 57): Đảng sâm,Phục linh đều 30g, Phụ phiến 15g, Sinh khương 6g, Chế nhũ hương 12g, Chế Mộtdược 10g. Sắc uống ngày một thang. Thường uống 1 – 4 thang là khỏi. Muốn tốngsỏi ra, phải gia giảm thêm những vị khác cho hợp.TD: Ích khí ôn dương, hoạt huyết, chỉ thống. Trị thận đau quặn do sỏi.Tham khảo: Đã dùng bài này trị 30 ca. trong đó 14 ca sỏi trong Thận, 13 ca sỏiđường tiểu, 3 ca sỏi bàng quang. Kết quả: sau khi uống thuốc 1-3 ngày, cơn đauquặn khỏi hẳn 28 ca, giảm bớt 1 ca, không khỏi 1 ca.+ Chân Vũ Thang Gia Giảm (Trung Y Tạp Chí 1989 (11): 27): Phụ tử (chế) 9 -10g,Quất hạch, Lệ chi hạch đều 10g, Đại hoàng 6-9g, Bạch thược (sao), Phục linh đều30g; Chích cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.TD: Ôn dương tán hàn, giải kính, chỉ thống. Trị cơn đau quặn thận do sỏi.Tham khảo: Bài thuốc này dùng trị 24 ca. Trừ 2 ca phải dùng thêm thuốc ngoài,còn lại đều hết đau. Thuốc uống ít nhất là 1 thang, nhiều nhất là 6 thang. Đa sốuống 2-3 thang. Sau khi uống thuốc, kiểm tra lại bằng X quang thấy sỏi đã tiêumất. Như trường hợp một người đàn ông bị sỏi đường tiểu gây nên cơn đau quặnthận, đã dùng thuốc tây loại 654 – 2 kèm thuốc lợi tiểu, nhưng không bớt. Chuyểnsang uống 3 thang thuốc trên, hết đau, sau đó tiểu ra 2 cục sỏi to bằng hạt đậuxanh.+ Bổ Trung Ích Khí Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 198 8 (6): 243): Đảngsâm 15g, Bạch truật 12g, Hoàng kỳ 18g, Đương quy, Tiểu hồi, Xuyên luyện tử đều10g, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Trầm hương, Chích thảo đều 5g, Lộc giác sương30g, Sinh khương 3 lát, Hồng táo 5 trái. Sắc uống.TD: Bổ trung ích khí, hành khí tán kết, hoãn cấp chỉ thống. Trị cơn đau quặn thậndo sỏi thận, sỏi đường tiểu.Tham khảo: Bài này được dùng trị 72 ca, được X quang hoặc siêu âm chẩn đoán làsỏi thận hoặc sỏi đường tiểu. Kết quả: Toàn bộ đều hết đau. Sau khi uống 1 ngàyđỡ đau 12 ca, 2 ngày 28 ca, 3 ngày 28 ca, còn lại là 5 ngày. Sau khi hết đau, chụpX quang kiểm tra lại có 18 ca sỏi đã chuyển xuống dưới, 6 ca hết hẳn sỏi.+ Ma Phụ Tế Tân Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1988 (6) 247): Ma ho àng,Tế tân đều 6g, Phụ tử 15g. Nấu lửa to, không nấu lâu, vớt bỏ bọt nổi b ên trên,uống ấm. Nếu chưa bớt, nửa giờ sau lại uống một lần nữa.TD: Ôn dương, tán hàn, hoãn cấp, chỉ thống. Trị cơn đau quặn thận do sỏi đườngtiểu.Tham khảo: Bài thuốc này dùng trị 12 ca đều khỏi hẳn. Trong đó, phát cơn đautrong khoảng 1-2 giờ có 5 ca, 2 giờ trơ lên có 7 ca. cả 12 ca sau khi uống thuốc 1giờ sau đều hết đau.Châm Cứu+ Châm Bàng quang du, Trung cực (để điều hòa khí cơ của Bàng quang), Thận dukết hợp với Âm cốc (để điều hòa khí cơ của Thận). Khí cơ của Thận và Bàngquang hết rối loạn, tiểu tiện sẽ thông, thấp nhiệt ở Bàng quang sẽ bị trừ hết (TânBiên Trung Y Học Khái Yếu).+ Châm huyệt Tinh Linh (huyệt Ngoài kinh, tại mu bàn tay, chỗ giáp của ngón taythư 4 và 5 đo xuống 0,5 thốn, chỗ lõm phía trụ gân cơ duỗi ngón tay thứ 5), châmsâu 0,3-0,5 thốn, khi đắc khí vê kim cho cảm giác chuyển ra đầu ngón tay, kíchthích vừa. Nếu cơn đau chưa giảm, lưu kim 10 phút, thỉnh thoả ...