Danh mục tài liệu

Các hiệp định thương mại tự do và vấn đề tận dụng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt Nam

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 428.04 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu thực trạng tận dụng ưu đãi thuế quan từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) của doanh nghiệp Việt Nam, hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp các nguyên nhân khiến doanh nghiệp chưa thể tận dụng các ưu đãi thuế từ các FTA để từ đó đưa ra các gợi ý giúp nâng cao cơ hội sử dụng các Hiệp định thương mại tự do để tiếp cận thị trường thế giới và làm gia tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hiệp định thương mại tự do và vấn đề tận dụng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt Nam CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Các hiệp định thương mại tự do và vấn đề tận dụng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt Nam Nguyễn Hồng Hạnh Ngày nhận: 12/03/2018 Ngày nhận bản sửa: 07/04/2018 Ngày duyệt đăng: 18/06/2018 Trong các năm qua, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương với mục đích gia tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam, đồng thời tạo cơ hội đưa sản phẩm nước nhà đến nhiều thị trường ngoài nước hơn nữa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ tối ưu hóa lợi ích thuế quan từ các FTA của các doanh nghiệp Việt lại chưa tương xứng với kỳ vọng được đặt ra. Bài viết nghiên cứu thực trạng tận dụng ưu đãi thuế quan từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) của doanh nghiệp Việt Nam, hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp các nguyên nhân khiến doanh nghiệp chưa thể tận dụng các ưu đãi thuế từ các FTA để từ đó đưa ra các gợi ý giúp nâng cao cơ hội sử dụng các Hiệp định thương mại tự do để tiếp cận thị trường thế giới và làm gia tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt. Các gợi ý bao gồm (i) doanh nghiệp, hiệp hội ngành và các cơ quan chức năng cần thiết lập sự hợp tác chặt chẽ hơn nhằm phổ biến, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp các quy định trong FTA và những vấn đề liên quan đến tối ưu hóa lợi ích thuế quan từ FTA; (ii) doanh nghiệp cần tích cực, chủ động hơn trong việc tìm kiếm, cập nhật thông tin, kiến thức về FTA cũng như các ưu đãi được hưởng để sử dụng hiệu quả hơn; (iii) doanh nghiệp nên áp dụng những chiến lược kinh doanh phù hợp hơn để nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về quy tắc xuất xứ của từng FTA; (iv) cần có kế hoạch dài hạn phát triển các khu vực sản xuất nguyên phụ liệu trong nước nhằm đảm bảo khả năng được hưởng ưu đãi thuế quan từ các FTA trong tương lai của DN Việt Nam (đặc biệt là DN phụ thuộc nhiều vào nguyên phụ liệu nhập khẩu). Từ khóa: FTA, quy tắc xuất xứ, tận dụng ưu đãi thuế quan © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 1. Đặt vấn đề rong những năm gần đây, đã có nhiều FTA song phương và đa phương được Chính phủ Việt Nam đàm phán và ký kết với kỳ vọng tạo điều kiện và cơ hội mới cho doanh nghiệp (DN) Việt tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế. Ví dụ như FTA Việt Nam- Hàn Quốc với việc Chính phủ Hàn Quốc cam kết tự do hóa đến 97,2% giá trị nhập khẩu, chiếm 95,4% số dòng thuế, đặc biệt trong đó có nhiều nhóm hàng nông, thủy sản là chủ lực xuất khẩu của Việt Nam như tôm, cua, cá, hoa quả nhiệt đới, và hàng công nghiệp như dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ khí… Hay FTA giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á- Âu (VN- EAEU FTA) gồm Nga, Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan cũng đã tạo thêm nhiều cơ hội xuất khẩu quan trọng đối với các nhóm hàng mà DN Việt Nam có thế mạnh như nông sản và hàng công nghiệp. Về tổng thể, khoảng 90% số dòng thuế đã được hai bên cam kết cắt giảm, tương đương vào khoảng trên 90% kim ngạch thương mại song phương. Ngoài ra, FTA Việt Nam- EU (EVFTA) đã tuyên bố kết thúc hoàn toàn đàm phán và các bên dự kiến sẽ sớm hoàn thành việc ký kết trong thời gian tới. Ngay khi hiệp định này có hiệu lực, 27 quốc gia thành viên EU sẽ mở cửa thị trường đối với hàng hóa Việt 2 Số 193- Tháng 6. 2018 Nam bằng việc xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đối với các mặt hàng như dệt may, giày dép, chế biến thực phẩm… Một số chuyên gia kinh tế đã đưa ra nhận định rằng EVFTA sau khi được ký kết sẽ giúp tăng xuất khẩu của Việt Nam sang EU từ 30-40%. Nếu việc đàm phán và ký kết thành công FTA giống như mở ra những cánh cửa, bước vào năm 2018, Chính phủ và DN Việt Nam đã mở được cánh cửa giao thương với trên 50 thị trường đối tác, đem lại vô số cơ hội cho các DN khai thác và tận dụng. Tuy nhiên, trên thực tế, thật đáng tiếc khi nhiều DN Việt chưa tận dụng mức ưu đãi thuế quan lý tưởng của các FTA, thậm chí bỏ qua, trong quá trình tiếp cận thị trường mới và mở rộng thị trường đang có. Cụ thể, hàng hóa xuất nhập khẩu muốn hưởng mức thuế suất ưu đãi (thường trong khoảng 0-5%) của FTA nào thì bắt buộc phải đáp ứng quy tắc xuất xứ được thiết kế riêng cho FTA đó. Chỉ khi áp dụng đúng, chính xác quy tắc xuất xứ, nhà sản xuất, xuất khẩu mới có được giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) ưu đãi để được hưởng thuế quan ưu đãi khi xuất khẩu tới các nước thành viên FTA. Nói cách khác, tận dụng ưu đãi thuế quan đối với DN chính là làm sao chứng minh hàng hóa xuất khẩu đã đáp ứng được bộ quy tắc xuất xứ để lấy được C/O ưu đãi giúp cho lô hàng hưởng mức thuế suất có lợi khi nhập khẩu vào thị trường đối tác; từ đó, tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa Việt. C/O ưu đãi có thể được ví như “cuốn hộ chiếu” của hàng hóa xuất nhập khẩu, là căn cứ pháp lý quan trọng nhất trong quá trình xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan FTA của cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu. Thế nhưng, số liệu của Bộ Công thương về tỷ lệ tận dụng các ưu đãi thuế quan theo các hiệp định FTA đối với hàng xuất khẩu đã chỉ ra rằng, sau nhiều năm, tỷ lệ tận dụng này dừng ở mức thấp, trung bình khoảng 35%. Điều này có nghĩa số hàng hóa còn lại mặc dù có xuất xứ từ Việt Nam nhưng khi được xuất sang thị trường đối tác có ký kết FTA song phương hoặc đa phương với Việt Nam vẫn phải chịu mức thuế suất thông thường hoặc mức thuế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) cao hơn nhiều so với mức thuế FTA, và vì vậy, gặp phải bất lợi khi cạnh tranh với những hàng hóa nội địa hoặc có xuất xứ từ các quốc gia khác. Ví dụ, một chiếc áo khoác có mũ sẽ chịu thuế suất nhập khẩu thông thường là 45% nhưng thuế suất nhập khẩu WTO (thuế suất MFN) là 30%; nếu chiếc áo này có thể đáp ứng các yêu cầu để hưởng ưu đãi FTA thì FTA ASEAN- New Zealand thuế suất chỉ ở mức 10%, ở thị trường Liên minh kinh tế ÁÂu thuế suất mặt hàng này là 0% (Thùy Dương, 2017) ...

Tài liệu có liên quan: