Danh mục

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 191      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định" được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2010 - 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 15 - 02/2021: 71-84 71 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ n dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định Đào Lê Kiều Oanh1,* và Nguyễn Tấn Định2 1 Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 2 Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bình Định TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Quỹ n dụng nhân dân (QTDND) đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2010 - 2019. Thông qua việc phân ch mô hình hồi quy tuyến nh bằng việc sử dụng dữ liệu bảng cân bằng với các kỹ thuật phân ch dữ liệu có sự hỗ trợ của phần mềm Stata và Exel, từ đó kiểm định sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các QTDND. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với khả năng sinh lời trên tổng tài sản ROA, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm quy mô tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn huy động trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE có mối quan hệ ngược chiều với quy mô tài sản, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu và có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ vốn huy động trên tổng vốn. Từ khóa: Hiệu quả hoạt động, quỹ n dụng nhân dân, tỉnh Bình Định 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Quá trình hoạt động cho thấy các quỹ n dụng liên kết về tổ chức và hoạt động giữa các đơn vị nhân dân (QTDND) ngày càng tạo được niềm n cấu thành hệ thống QTDND. trong nhân dân, hỗ trợ vốn cho các thành viên Trong những năm qua, các QTDND trong cả nước trong đầu tư sản xuất kinh doanh, phục vụ đời có bước phát triển vững chắc, hiệu quả góp phần sống, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông ch cực vào việc huy động nguồn vốn phục vụ nghiệp, nông thôn; góp phần ch cực trong công thành viên phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cuộc xoá đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - (Thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt xã hội ở các địa phương; hạn chế nh trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn (Đặng Thu Nam, 2014). Tính đến 30/12/2019, toàn hệ Thủy, 2016). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả thống QTDND có 1.184 quỹ, hoạt động tại 57 đạt được thì hoạt động của hệ thống QTDND tỉnh, thành phố. Số thành viên tham gia QTDND cũng đang gặp phải những khó khăn, thách thức là gần 1.651.000 thành viên, bình quân 1.351 trên con đường phát triển bền vững; đặc biệt là thành viên/quỹ. Tổng nguồn vốn của các QTDND trong điều kiện các QTDND với quy mô bé nhỏ ếp tục tăng trưởng, đạt gần 122.000 tỷ đồng, nhưng lại phải cạnh tranh ngày càng gay gắt với tăng gần 10% so với 31/12/2018, nguồn vốn bình các loại hình Tổ chức n dụng (TCTD) khác. Hệ quân hơn 99 tỷ đồng/quỹ và cơ cấu nguồn vốn thống QTDND chỉ có thể vượt qua được những tương đối hợp lý. Riêng tỉnh Bình Định, có 27 khó khăn thách thức khi khắc phục những mặt QTDND đang hoạt động trên địa bàn 72 xã, yếu kém và phát huy được các đặc nh ưu việt phường, thị trấn tại 7/11 huyện, thị xã, thành của loại hình TCTD hợp tác, nhất là về khả năng phố, với khoảng 81.200 thành viên. Nguồn vốn Tác giả liên hệ: TS. Đào Lê Kiều Oanh Email: oanhdlk@buh.edu.vn Journal of Science - Hong Bang Interna onal University ISSN: 2615 - 9686 72 Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 15 - 02/2021: 71-84 hoạt động đạt 2.030.358 triệu đồng, tăng Mẫu nghiên cứu bao gồm 213 ngân hàng giai 339.254 triệu đồng (+20,06%) so với năm 2018; đoạn 1994 - 1996 đã được tổng hợp và chia vốn Điều lệ đạt 39,5 tỉ đồng. Tổng doanh thu năm thành các nhóm tùy thuộc vào nh hình tài chính 2019 ước đạt 162,6 tỉ đồng, tăng 13 tỉ đồng so của ngân hàng. Một số chỉ êu do ông đưa ra có với năm 2018. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu/tổng dư thể sử dụng để nghiên cứu đánh giá hiệu quả nợ thường xuyên chiếm khoảng 0,3% tổng dư nợ kinh doanh của một QTDND. (Ngân hàng hợp tác xã (NHHTX) chi nhánh Bình Trong báo cáo của Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF), đo Định, 2019). lường sự ổn định ngân hàng nhằm đánh giá Từ thực ễn đó, việc nghiên cứu, phân ch, đưa những thay đổi làm tác động đến sự ổn định của ra những nhân tố ảnh hưởng đến nh hiệu quả hệ thống ngân hàng tại các quốc gia như Mỹ và trong hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh châu Âu là vấn đề trọng tâm. Trong báo cáo này, Bình Định trong giai đoạn hiện nay để từ đó đưa Charles và Miguel (2008) đã ến hành xem xét ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao thực nghiệm các tác động của ngân hàng có vốn hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Bình Định đầu tư nước ngoài đến hệ thống tài chính ở các là một vấn đề cấp thiết. quốc gia ở Châu Mỹ La nh, châu Á và khu vực Đông Âu. Nghiên cứu đã đo lường sự ổn định của 2. TỔNG QUAN NGHIÊN C ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: