Cập nhật một số vấn đề sức khỏe sinh sản
Số trang: 34
Loại file: pdf
Dung lượng: 503.07 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Cập nhật một số vấn đề sức khỏe sinh sản" nhằm giúp học viên liệt kê được các nguyên nhân của thai nghén nguy cơ cao. Trình bày được cách phát hiện thai nghén có nguy cơ cao. Xử trí cấp cứu ban đầu và chuyển tuyến an toàn các thai nghén nguy cơ cao. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật một số vấn đề sức khỏe sinh sản CẬP NHẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢNA. THAI NGHÉN NGUY CƠ CAOMục tiêu:1. Liệt kê được các nguyên nhân của thai nghén nguy cơ cao2. Trình bày được cách phát hiện thai nghén có nguy cơ cao3. Xử trí cấp cứu ban đầu và chuyển tuyến an toàn các thai nghén nguy cơ cao1. ĐẠI CƯƠNG Thai nghén có nguy cơ cao bao gồm các trường hợp có thai mà tình trạng thainghén sẽ gây ra các nguy cơ cho sức khoẻ của mẹ hoặc của thai hoặc cả hai. Thainghén nguy cơ cao là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong mẹ và tử vong con chu sản:khoảng 60% ở Mỹ, 84% ở Hải Phòng, 63% ở Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh. Trongđó, do chảy máu 18 - 42%, hội chứng tăng huyết áp và thai nghén 7 - 20%, nhiễmkhuẩn 15 - 45 % (theo GS Trần Hán Trúc). Nhận biết đúng các nguy cơ của một quátrình thai nghén và ngăn chặn được ở mức cao nhất các biến cố có thể xảy ra cho mẹvà con là nhiệm vụ của người thầy thuốc sản khoa, có như vậy mới có những khả nănghạn chế được tai biến sản khoa, giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong cho cả mẹ và con. Hiện nay, nhờ tăng cường khám và quản lí thai nghén, nguy cơ và tỷ lệ tử vongmẹ đã giảm nhiều, điều quan tâm chính là phát hiện và dự phòng các nguyên nhân cóthể gây tử vong cho thai nhi. Tuy vậy, với những trường hợp có nguy cơ cho cả mẹ vàcon, phải quan tâm đến cả quyền lợi của mẹ và thai. Những trường hợp này đềuthường có dấu hiệu báo trước, do vậy chúng ta có thể phát hiện càng sớm thì càng cókhả năng khống chế để bảo vệ mẹ và thai.2. NGUYÊN NHÂN CỦA THAI NGHÉN NGUY CƠ CAO2.1. Nguyên nhân do người mẹ2.1.1. Điều kiện sinh hoạt Những người có mức sống kinh tế thấp, dinh dưỡng kém, lao động quá mệtnhọc, môi trường sinh hoạt bị nhiễm độc, nghiện rượu, nghiện thuốc lá...2.1.2. Quá trình sinh đẻ không bình thường Người mẹ quá trẻ hay nhiều tuổi quá, đẻ dày, đẻ nhiều lần, mổ đẻ cũ, sảy thainhiều lần, khung chậu hẹp, dị dạng sinh dục…2.1.3. Các bệnh lý của mẹ * Các bệnh nội khoa: tim, gan, phổi, thận, tăng huyết áp, thiếu máu, các bệnh nộitiết... * Các bệnh di truyền rối loạn nhiễm sắc thể * Các bệnh nhiễm khuẩn: Trong thời kỳ thai nghén sức đề kháng của cơ thể mẹít hiều bị giảm sút, vì vậy khi nhiễm khuẩn bệnh thường nặng lên và gây nhiều nguy cơcho thai. Đặc biệt thời kỳ sắp xếp tổ chức một số do virus như cúm, sốt xuất huyết, bệnh doký sinh trùng (như Toxoplasma) có thể gây ra dị dạng cho thai nhi. * Các bệnh lý khác: 276 - Ung thư: thường tiến triển nhanh trong giai đoạn mang thai nên thường phải hy sinh thai để điều trị ung thư cho mẹ. - Bệnh nghề nghiệp: mẹ bị nhiễm độc chì, thuỷ ngân, các chất hoá học khác như thuốc trừ sâu, các thuốc đồng vị phóng xạ thường gây dị dạng thai, gây sảy thai, thai chết lưu, đẻ non... * Các bệnh phụ khoa:- Thiểu năng nội tiết: làm cho trứng không làm tổ được và gây sảy thai.- Viêm nhiễm đường sinh dục; gây viêm màng ối, ối vỡ non, nhiễm khuẩn ối và nhiễm khuẩn thai. * Tình trạng bệnh lý của mẹ trong thai kỳ hiện tại: tiền sản giật – sản giật, đái tháo đường thai kỳ, thiếu máu nặng, bất thường nhóm máu mẹ - con…2.2. Nguyên nhân do thai2.2.1. Về tuổi thai - Thai già tháng: + Bánh rau bị thoái hoá làm giảm sự cung cấp dinh dưỡng và oxy cho thai,làm thai bị suy dần và không phát triển được dẫn tới giảm các chức năng của các cơquan dễ gây chết thai trong tử cung. + Tăng nguy cơ thai to.- Thai non tháng: suy hô hấp, hạ glucose máu, hạ canxi máu, hạ thân nhiệt, viêm ruột hoại tử….2.2.2. Về số lượng thai - Đẻ non: + Song thai: thường chuyển dạ trước tuần 35 + Tam thai: thường chuyển dạ trước tuần 32- Đẻ khó do các thai mắc nhau, do cơn co tử cung yếu, băng huyết sau sinh, tăng nguy cơ mổ lấy thai….2.2.3. Về ngôi thai - Ngôi ngược: mắc đầu hậu, gãy xương đòn, tổn thương đám rối thần kinh cánh tay… - Ngôi ngang: không có cơ chế đẻ.2.2.4. Về trọng lượng thai - Thai to: tăng nguy cơ đẻ khó cơ học, gãy xương đòn, kẹt vai, tăng nguy cơ mổlấy thai, mẹ băng huyết sau sinh.2.2.5. Các bất thường khác - Thai dị dạng: Não úng thuỷ, vô sọ, bệnh rau thai phù nề gây thai dị dạng bụng cóc (thường thai bị chết). Hở hàm ếch, thừa ngón chân, ngón tay... - Thai bị bệnh và bị nhiễm khuẩn Do bị mắc các bệnh di truyền, bệnh bẩm sinh, bị nhiễm khuẩn trong buồng tử cung cóthể gây chết đột ngột, chết lưu, sảy thai hoặc đẻ non. - Bất đồng nhóm máu mẹ - con 277 Thường là bất đồng yếu tố Rh, ngoài ra còn hay gặp bất đồng nhóm máu ABO gâychậm phát triển trong tử cung, vàng da tán huyết dẫn đến vàng da nhân.2. 3. Nguyên nhân do phần phụ của thai2.3.1. Do bánh rau - Rau tiền đạo: gặp ở những thai phụ suy dinh dưỡng, nạo thai và đẻ nhiều lần gây đẻ non, biến cố chảy máu cho mẹ thường phải mổ cấp cứu để cứu mẹ. - Rau bong non: gây biến cố nghiêm trọng cho thai và mất máu nặng cho mẹ (đe doạ cả tính mạng mẹ và thai). - Rau xơ hoá: gai rau bị thoái hoá thường gặp trong nhiễm độc thai nghén hoặc thiểu năng nội tiết làm giảm sự trao đổi dinh dưỡng và oxy giữa mẹ và thai gây ra chết thai, đẻ non hoặc thai kém phát triển.2.3.2. Do màng ối Viêm đường sinh dục (âm đạo, cổ tử cung) sẽ làm nhiễm khuẩn màng ối gây rỉối hoặc vỡ ối non làm nhiễm khuẩn thai nhi trong buồng tử cung có thể gây tử vongcho thai nhi do nhiễm khuẩn.2.3.3. Do dây rốn Các khối u ở dây rau, dây rau thắt nút, dây rau bị chèn ép, dây rau bị ngắn doquấn cổ hoặc sa dây rau làm ngăn cản tuần hoàn rau thai, dễ làm thai chết.2.3.4. Do nước ối - Đa ối cấp hoặc đa ối (thường kèm thai dị dạng): gây đẻ non, ngôi thế bất thường... - Thiểu ối thai kém phát triển, thai chết lưu, chết trong chuyển dạ... ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật một số vấn đề sức khỏe sinh sản CẬP NHẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢNA. THAI NGHÉN NGUY CƠ CAOMục tiêu:1. Liệt kê được các nguyên nhân của thai nghén nguy cơ cao2. Trình bày được cách phát hiện thai nghén có nguy cơ cao3. Xử trí cấp cứu ban đầu và chuyển tuyến an toàn các thai nghén nguy cơ cao1. ĐẠI CƯƠNG Thai nghén có nguy cơ cao bao gồm các trường hợp có thai mà tình trạng thainghén sẽ gây ra các nguy cơ cho sức khoẻ của mẹ hoặc của thai hoặc cả hai. Thainghén nguy cơ cao là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong mẹ và tử vong con chu sản:khoảng 60% ở Mỹ, 84% ở Hải Phòng, 63% ở Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh. Trongđó, do chảy máu 18 - 42%, hội chứng tăng huyết áp và thai nghén 7 - 20%, nhiễmkhuẩn 15 - 45 % (theo GS Trần Hán Trúc). Nhận biết đúng các nguy cơ của một quátrình thai nghén và ngăn chặn được ở mức cao nhất các biến cố có thể xảy ra cho mẹvà con là nhiệm vụ của người thầy thuốc sản khoa, có như vậy mới có những khả nănghạn chế được tai biến sản khoa, giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong cho cả mẹ và con. Hiện nay, nhờ tăng cường khám và quản lí thai nghén, nguy cơ và tỷ lệ tử vongmẹ đã giảm nhiều, điều quan tâm chính là phát hiện và dự phòng các nguyên nhân cóthể gây tử vong cho thai nhi. Tuy vậy, với những trường hợp có nguy cơ cho cả mẹ vàcon, phải quan tâm đến cả quyền lợi của mẹ và thai. Những trường hợp này đềuthường có dấu hiệu báo trước, do vậy chúng ta có thể phát hiện càng sớm thì càng cókhả năng khống chế để bảo vệ mẹ và thai.2. NGUYÊN NHÂN CỦA THAI NGHÉN NGUY CƠ CAO2.1. Nguyên nhân do người mẹ2.1.1. Điều kiện sinh hoạt Những người có mức sống kinh tế thấp, dinh dưỡng kém, lao động quá mệtnhọc, môi trường sinh hoạt bị nhiễm độc, nghiện rượu, nghiện thuốc lá...2.1.2. Quá trình sinh đẻ không bình thường Người mẹ quá trẻ hay nhiều tuổi quá, đẻ dày, đẻ nhiều lần, mổ đẻ cũ, sảy thainhiều lần, khung chậu hẹp, dị dạng sinh dục…2.1.3. Các bệnh lý của mẹ * Các bệnh nội khoa: tim, gan, phổi, thận, tăng huyết áp, thiếu máu, các bệnh nộitiết... * Các bệnh di truyền rối loạn nhiễm sắc thể * Các bệnh nhiễm khuẩn: Trong thời kỳ thai nghén sức đề kháng của cơ thể mẹít hiều bị giảm sút, vì vậy khi nhiễm khuẩn bệnh thường nặng lên và gây nhiều nguy cơcho thai. Đặc biệt thời kỳ sắp xếp tổ chức một số do virus như cúm, sốt xuất huyết, bệnh doký sinh trùng (như Toxoplasma) có thể gây ra dị dạng cho thai nhi. * Các bệnh lý khác: 276 - Ung thư: thường tiến triển nhanh trong giai đoạn mang thai nên thường phải hy sinh thai để điều trị ung thư cho mẹ. - Bệnh nghề nghiệp: mẹ bị nhiễm độc chì, thuỷ ngân, các chất hoá học khác như thuốc trừ sâu, các thuốc đồng vị phóng xạ thường gây dị dạng thai, gây sảy thai, thai chết lưu, đẻ non... * Các bệnh phụ khoa:- Thiểu năng nội tiết: làm cho trứng không làm tổ được và gây sảy thai.- Viêm nhiễm đường sinh dục; gây viêm màng ối, ối vỡ non, nhiễm khuẩn ối và nhiễm khuẩn thai. * Tình trạng bệnh lý của mẹ trong thai kỳ hiện tại: tiền sản giật – sản giật, đái tháo đường thai kỳ, thiếu máu nặng, bất thường nhóm máu mẹ - con…2.2. Nguyên nhân do thai2.2.1. Về tuổi thai - Thai già tháng: + Bánh rau bị thoái hoá làm giảm sự cung cấp dinh dưỡng và oxy cho thai,làm thai bị suy dần và không phát triển được dẫn tới giảm các chức năng của các cơquan dễ gây chết thai trong tử cung. + Tăng nguy cơ thai to.- Thai non tháng: suy hô hấp, hạ glucose máu, hạ canxi máu, hạ thân nhiệt, viêm ruột hoại tử….2.2.2. Về số lượng thai - Đẻ non: + Song thai: thường chuyển dạ trước tuần 35 + Tam thai: thường chuyển dạ trước tuần 32- Đẻ khó do các thai mắc nhau, do cơn co tử cung yếu, băng huyết sau sinh, tăng nguy cơ mổ lấy thai….2.2.3. Về ngôi thai - Ngôi ngược: mắc đầu hậu, gãy xương đòn, tổn thương đám rối thần kinh cánh tay… - Ngôi ngang: không có cơ chế đẻ.2.2.4. Về trọng lượng thai - Thai to: tăng nguy cơ đẻ khó cơ học, gãy xương đòn, kẹt vai, tăng nguy cơ mổlấy thai, mẹ băng huyết sau sinh.2.2.5. Các bất thường khác - Thai dị dạng: Não úng thuỷ, vô sọ, bệnh rau thai phù nề gây thai dị dạng bụng cóc (thường thai bị chết). Hở hàm ếch, thừa ngón chân, ngón tay... - Thai bị bệnh và bị nhiễm khuẩn Do bị mắc các bệnh di truyền, bệnh bẩm sinh, bị nhiễm khuẩn trong buồng tử cung cóthể gây chết đột ngột, chết lưu, sảy thai hoặc đẻ non. - Bất đồng nhóm máu mẹ - con 277 Thường là bất đồng yếu tố Rh, ngoài ra còn hay gặp bất đồng nhóm máu ABO gâychậm phát triển trong tử cung, vàng da tán huyết dẫn đến vàng da nhân.2. 3. Nguyên nhân do phần phụ của thai2.3.1. Do bánh rau - Rau tiền đạo: gặp ở những thai phụ suy dinh dưỡng, nạo thai và đẻ nhiều lần gây đẻ non, biến cố chảy máu cho mẹ thường phải mổ cấp cứu để cứu mẹ. - Rau bong non: gây biến cố nghiêm trọng cho thai và mất máu nặng cho mẹ (đe doạ cả tính mạng mẹ và thai). - Rau xơ hoá: gai rau bị thoái hoá thường gặp trong nhiễm độc thai nghén hoặc thiểu năng nội tiết làm giảm sự trao đổi dinh dưỡng và oxy giữa mẹ và thai gây ra chết thai, đẻ non hoặc thai kém phát triển.2.3.2. Do màng ối Viêm đường sinh dục (âm đạo, cổ tử cung) sẽ làm nhiễm khuẩn màng ối gây rỉối hoặc vỡ ối non làm nhiễm khuẩn thai nhi trong buồng tử cung có thể gây tử vongcho thai nhi do nhiễm khuẩn.2.3.3. Do dây rốn Các khối u ở dây rau, dây rau thắt nút, dây rau bị chèn ép, dây rau bị ngắn doquấn cổ hoặc sa dây rau làm ngăn cản tuần hoàn rau thai, dễ làm thai chết.2.3.4. Do nước ối - Đa ối cấp hoặc đa ối (thường kèm thai dị dạng): gây đẻ non, ngôi thế bất thường... - Thiểu ối thai kém phát triển, thai chết lưu, chết trong chuyển dạ... ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chăm sóc sức khỏe ban đầu Y học gia đình Sức khỏe sinh sản Thai nghén nguy cơ cao Xử trí cấp cứu ban đầu Chuyển tuyến an toàn Thời kỳ thai nghénTài liệu có liên quan:
-
115 trang 257 0 0
-
10 trang 126 0 0
-
92 trang 119 1 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 74 0 0 -
11 trang 67 0 0
-
8 trang 52 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 2
45 trang 49 0 0 -
Những điều cần biết về hiếm muộn và vô sinh: Phần 1
122 trang 44 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng của u xơ tử cung đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
7 trang 43 0 0 -
80 trang 42 0 0