Danh mục tài liệu

Cây anh túc xác

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Papaver somniferum L., họ Thuốc phiện (Papaveraceae)Cây anh túc Tên khác: Cù túc xác Bộ phận dùng: Vỏ quả khô đã trích nhựa của cây Thuốc phiện (Papaver somniferum L.), họ Thuốc phiện (Papaveraceae). Mô tả: Anh túc xác là qủa (trái) cây A phiến (Thuốc phiện). Qủa là một nang hình cầu hoặc trụ dài 4~7cm, đường kính 3~6cm, khi chín có mầu vàng xám, cuống qủa phình to ra, đỉnh qủa còn núm. Trong qủa chín có nhiều hạt nhỏ hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng mầu xám trắng hoặc xám...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây anh túc xác Cây anh túc xácTên khoa học: Papaver somniferum L., họ Thuốc phiện(Papaveraceae)Cây anh túcTên khác: Cù túc xácBộ phận dùng: Vỏ quả khô đã trích nhựa của cây Thuốcphiện (Papaver somniferum L.), họ Thuốc phiện(Papaveraceae).Mô tả: Anh túc xác là qủa (trái) cây A phiến (Thuốcphiện). Qủa là một nang hình cầu hoặc trụ dài 4~7cm,đường kính 3~6cm, khi chín có mầu vàng xám, cuống qủaphình to ra, đỉnh qủa còn núm. Trong qủa chín có nhiềuhạt nhỏ hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạngmầu xám trắng hoặc xám đen. Khi hái để làm Anh túc xácthường thấy trên mặt qủa có các vết ngang hoặc dọc tùytheo cách lấy nhựa, mỗi vết gồm 3~4 đường.Phân bố: Cây này trước đây có trồng ở một số vùng núicao nước ta, ngày nay cấm trồng vì liên quan tới tệ nạnma tuý.Thu hái: Chích nhựa ở vỏ quả chưa chín vào đầu mùa hạ,đem cô đặc. Còn vỏ quả đem phơi khô.Thành phần hoá học: Nhựa thuốc phiện, alcaloid(morphin, codein, papaverin…).Tác dụng dược lý:- Đối với hệ hô hấp: Morphin là một chất ức chế mạnh vàcao đối với hệ hô hấp. Liều có tác dụng đối với hệ hô hấpnhỏ hơn là liều giảm đau. Cơ chế của hậu qủa này là do sựcảm nhận thấp của hệ thần kinh hô hấp đối với mức độcủa Carbon Dioxid. Dấu hiệu ức chế hô hấp bao gồm thởnhanh và thở dốc. Nếu dùng qúa liều hô hấp có thể trởnên khó khăn và có thể ngưng hô hấp. Tác dụng củaCodein đối với hệ hô hấp yếu hơn là Morphin. Morphincũng ức chế cơn ho với lều nhỏ hơn liều dùng để giảmđau. Codein có tác dụng long đờm yếu hơn nhưng thườngđược dùng nhiều hơn vì ít tác dụng phụ.- Đối với hệ tuần hoàn: Morphin gây ra gĩan mạch ngoạivi và giải phóng Histamin có thể dẫn đến huyết áp thấp.Vì thế phải dùng rất cẩn thận đối với bệnh nhân mệt lả dothiếu máu.- Đối với vết vị trường: Morphin dùng với liều rất thấpgây ra bón do nó làm tăng trương lực và giảm sự thúcđẩy co cơ trong thành ruột đồng thời làm giảm dịch nộitiết tiêu hóa. Ngoài ra, nó gia tăng sứs ép trong ống mật.Những hậu qủa này gây ra ói mửa, bụng đau cơn đau mật.Codein tác dụng yếu hơn đối với vết vị trường.- Đối với hệ sinh dục niệu: Morphin gia tăng trương lựcnơi đường tiểu và cơ bàng quang.Công năng: Thu liễm phế khí, cầm tiêu chảy, giảm ho,giảm đauCông dụng: Trị ho lâu ngày, ỉa chảy lâu ngày, giảm đautrong các cơn đau như đau bụng, đau gân cốt.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 2-6g, dạng thuốc sắchay thuốc bột.+ Rửa sạch, loại bỏ hết hạt và gân màng , chỉ lấy vỏngoài, xắt mỏng, sấy khô hoặc tẩm mật ong (sao qua)hoặc sao với dấm cho hơi vàng, tán nhuyễn để dành dùng(Bản Thảo Cương Mục).+ Lấy nước rửa ướt rồi bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏmàng ngoài, phơi trong râm, xắt nhỏ, tẩm dấm, sao hoặctẩm mật sao (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc DượcĐiển).+ Rửa sạch bụi, bỏ hết hột, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏngoài, xắt nhỏ, phơi trong râm cho khô để dùng hoặc tẩmmật sao qua hoặc tẩm giấm sao vàng (Phương Pháp BàoChế Đông Dược).Bài thuốc:+ Trị ho lâu ngày: Anh túc xác, bỏ gân, nướng mật, tánbột. Mỗi lần uống 2g với nước pha mật (Thế Y Đắc HiệuPhương).+ Trị lao, suyễn, ho lâu năm, mồ hôi tự ra: Anh túc xác100g, bỏ đế và màng, sao với giấm, lấy 1 nửa. Ô mai 20g.Tán bột, mỗi lần uống 8g khi đi ngủ (Tiểu Bách Lao TánTuyên Minh Phương).+ Trị thủy tả không cầm: Anh túc xác 1 cái, Ô mainhục, Đại táo nhục đều 10 cái, sắc với 1 chén nước còn 7phân, uống ấm (Kinh Nghiệm Phương).+ Trị lỵ: Anh túc xác (bỏ núm trên và dưới, đập dập,nướng với mật cho hơi đỏ), Hậu phác (bỏ vỏ, ngâm nướccốt gừng 1 đêm, nướng). 2 vị tán thành bột. Mỗi lần dùng8~12g với nước cơm (Bách Trung Tán – Bách NhấtTuyển Phương).+ Trị lỵ lâu ngày:1- Anh túc xác, nướng với dấm, tán bột, trộn với mật làmhoàn. Ngày uống 6~8g với nước sắc gừng ấm (Bản ThảoCương Mục).2- Anh túc xác 400g, bỏ màng, chia làm 3 phần: 1 phầnsao với dấm, 1 phần sao với mật, 1 phần để sống. Tán bột,trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 8~12g với nước cơm(Y Học Nhập Môn).+ Trị trẻ nhỏ bị xích bạch lỵ: Anh túc xác 20g, sao vớigiấm, tán nhỏ, lấy chảo đồng sao qua. Binh lang 20g, saođỏ, nghiền nhỏ. Xích lỵ uống với mật ong, bạch lỵ uốngvới nang đường (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).+ Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, không muốn ăn uống, bạch lỵ:Anh túc xác (sao), Trần bì (sao), Kha tử (nướng, bỏhạt), đều 40g Sa nhân, Chích thảo đều 8g. Tán bột. Ngàyuống 8~12g với nước cơm (Anh Túc Tán – Phổ TếPhương ...