Cây dướng chữa bệnh tiết niệu!
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.49 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây dướng chữa bệnh tiết niệu!.Cây dướng mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc đất nước ta. Cây dướng có tên khoa học Broussonedia Papyrifera (L) Vent. thuộc họ dâu tằm (Moraceae).Nhiều bộ phận của cây dướng được dùng làm thuốc phòng chữa bệnh đặc biệt nhóm bệnh thận của Đông y.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây dướng chữa bệnh tiết niệu!Cây dướng chữa bệnh tiết niệu!Cây dướng mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc đất nước ta. Cây dướng có tên khoahọc Broussonedia Papyrifera (L) Vent. thuộc họ dâu tằm (Moraceae).Nhiều bộ phận của cây dướng được dùng làm thuốc phòng chữa bệnh đặc biệtnhóm bệnh thận của Đông y. Sau khi hái quả về ngâm nước 3 ngày, quấy lên, vứtbỏ quả nổi, sau đó phơi khô, ngâm với rượu một lúc rồi nấu. Nấu xong phơi khôdùng dần. Quả dướng Đông y gọi là chử thực tử. Vào 2 kinh: tâm, tỳ. Có vị ngọt,mát, thanh can, bổ thận, mạnh gân cốt, sáng mắt. Dùng tốt cho người có tuổi. Liềudùng hằng ngày 8-10g quả chín phơi âm can hay sấy khô ngâm rượu uống. Có nơidùng nấu nước chè, cháo, cao..Một số cách dùng cây dướng chữa bệnhBổ thận tráng dương: có thể ngâm rượu. Thường được phối hợp thêm các vịthuốc bổ thận khác như đỗ trọng, câu kỷ tử, ngưu tất, ngũ vị tử, ba kích, hà thủ ô...Già yếu, tiểu nhiều, chân phù: quả dướng 12g, phục linh 10g, đỗ trọng 10g, câukỷ tử 10g, ngưu tất 8g, tiểu hồi hương 3g, bạch truật 10g. Nước 3 bát sắc còn 1 bát.Uống ngày 3 lần trước bữa ăn 30 phút.Lưng gối mỏi, nóng trong xương, sưng mộng răng: quả dướng 9-15g. Sắc uống.Đau nhức cơ xương khớp: lá dướng bánh tẻ tươi ăn như món rau hằng ngày.Lợi tiểu tiêu phù: lá dướng nấu lấy nước đặc cô thành cao. Mỗi lần uống mộtchén nhỏ hòa với nước ấm, uống vào lúc đói. Ngày 3 lần.Chữa đái đục: lá dướng sấy khô, tán bột luyện hồ làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lầnuống 50 viên với nước ấm (Namdược thần hiệu).Phù toàn thân: vỏ thân cây dướng cạo bỏ lớp bẩn bên ngoài, rửa sạch, thái mỏng,phơi khô. Khi dùng lấy 12g dược liệu phối hợp mộc thông 12g, phục linh 12g, vỏrễ dâu 4g, vỏ quýt khô 4g, gừng 3 lát. Sắc với 400ml nước còn 100ml. Chia 2 lầnuống trong ngày (Namdược thần hiệu).Gan nóng sinh mắt vàng: quả dướng nghiền, lọc lấy nước, uống sau bữa ăn.Mắt mờ, nhức mỏi: quả dướng 500g, hoa kinh giới 500g, nghiền nhỏ hoàn mậtbằng đầu ngón tay trỏ. Uống mỗi lần 1 viên với nước sắc lá bạc hà loãng.Kinh nguyệt không đều và kéo dài: vỏ dướng 8-10g sao cháy. Uống với nướchòa ít rượu. Chia 2 lần uống.Kiết lỵ: lá dướng tươi (bánh tẻ) 20g, rửa sạch giã nhỏ thêm nước gạn lấy 10ml,thân rễ seo gà 20g, thái nhỏ sắc với 200ml nước còn 50ml. Trộn 2 nước (lá và rễ)uống làm một lần trong ngày. Dùng liền 5 ngày.Chữa mụn nhọt, vết ong đốt: lấy lá, quả dướng tươi giã đắp hoặc lấy nhựa lá đểbôi.Chảy máu cam: lá dướng tươi giã vắt lấy nước uống trong ngày.Bị đâm chém chảy máu: quả dướng giã đắp.Thổ huyết, tử cung xuất huyết: lá dướng tươi 50-100g giã vắt lấy nước uống.Nhiễm nấm, hắc lào, lang ben, chàm: lấy mủ nhựa để bôi (tránh vùng mắt) hoặcgiã nhuyễn lá, quả để bôi đắp. Lở ngứa ghẻ đun nước các bộ phận của cây dướng(tươi tốt hơn khô) để tắm, rửa, ngâm…Cảm sốt: lá dướng nấu để xông.Trẻ em táo bón: Để nhuận tràng cho trẻ lấy lá non bánh tẻ nấu canh cho trẻ ănhoặc quả chín nấu nước uống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây dướng chữa bệnh tiết niệu!Cây dướng chữa bệnh tiết niệu!Cây dướng mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc đất nước ta. Cây dướng có tên khoahọc Broussonedia Papyrifera (L) Vent. thuộc họ dâu tằm (Moraceae).Nhiều bộ phận của cây dướng được dùng làm thuốc phòng chữa bệnh đặc biệtnhóm bệnh thận của Đông y. Sau khi hái quả về ngâm nước 3 ngày, quấy lên, vứtbỏ quả nổi, sau đó phơi khô, ngâm với rượu một lúc rồi nấu. Nấu xong phơi khôdùng dần. Quả dướng Đông y gọi là chử thực tử. Vào 2 kinh: tâm, tỳ. Có vị ngọt,mát, thanh can, bổ thận, mạnh gân cốt, sáng mắt. Dùng tốt cho người có tuổi. Liềudùng hằng ngày 8-10g quả chín phơi âm can hay sấy khô ngâm rượu uống. Có nơidùng nấu nước chè, cháo, cao..Một số cách dùng cây dướng chữa bệnhBổ thận tráng dương: có thể ngâm rượu. Thường được phối hợp thêm các vịthuốc bổ thận khác như đỗ trọng, câu kỷ tử, ngưu tất, ngũ vị tử, ba kích, hà thủ ô...Già yếu, tiểu nhiều, chân phù: quả dướng 12g, phục linh 10g, đỗ trọng 10g, câukỷ tử 10g, ngưu tất 8g, tiểu hồi hương 3g, bạch truật 10g. Nước 3 bát sắc còn 1 bát.Uống ngày 3 lần trước bữa ăn 30 phút.Lưng gối mỏi, nóng trong xương, sưng mộng răng: quả dướng 9-15g. Sắc uống.Đau nhức cơ xương khớp: lá dướng bánh tẻ tươi ăn như món rau hằng ngày.Lợi tiểu tiêu phù: lá dướng nấu lấy nước đặc cô thành cao. Mỗi lần uống mộtchén nhỏ hòa với nước ấm, uống vào lúc đói. Ngày 3 lần.Chữa đái đục: lá dướng sấy khô, tán bột luyện hồ làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lầnuống 50 viên với nước ấm (Namdược thần hiệu).Phù toàn thân: vỏ thân cây dướng cạo bỏ lớp bẩn bên ngoài, rửa sạch, thái mỏng,phơi khô. Khi dùng lấy 12g dược liệu phối hợp mộc thông 12g, phục linh 12g, vỏrễ dâu 4g, vỏ quýt khô 4g, gừng 3 lát. Sắc với 400ml nước còn 100ml. Chia 2 lầnuống trong ngày (Namdược thần hiệu).Gan nóng sinh mắt vàng: quả dướng nghiền, lọc lấy nước, uống sau bữa ăn.Mắt mờ, nhức mỏi: quả dướng 500g, hoa kinh giới 500g, nghiền nhỏ hoàn mậtbằng đầu ngón tay trỏ. Uống mỗi lần 1 viên với nước sắc lá bạc hà loãng.Kinh nguyệt không đều và kéo dài: vỏ dướng 8-10g sao cháy. Uống với nướchòa ít rượu. Chia 2 lần uống.Kiết lỵ: lá dướng tươi (bánh tẻ) 20g, rửa sạch giã nhỏ thêm nước gạn lấy 10ml,thân rễ seo gà 20g, thái nhỏ sắc với 200ml nước còn 50ml. Trộn 2 nước (lá và rễ)uống làm một lần trong ngày. Dùng liền 5 ngày.Chữa mụn nhọt, vết ong đốt: lấy lá, quả dướng tươi giã đắp hoặc lấy nhựa lá đểbôi.Chảy máu cam: lá dướng tươi giã vắt lấy nước uống trong ngày.Bị đâm chém chảy máu: quả dướng giã đắp.Thổ huyết, tử cung xuất huyết: lá dướng tươi 50-100g giã vắt lấy nước uống.Nhiễm nấm, hắc lào, lang ben, chàm: lấy mủ nhựa để bôi (tránh vùng mắt) hoặcgiã nhuyễn lá, quả để bôi đắp. Lở ngứa ghẻ đun nước các bộ phận của cây dướng(tươi tốt hơn khô) để tắm, rửa, ngâm…Cảm sốt: lá dướng nấu để xông.Trẻ em táo bón: Để nhuận tràng cho trẻ lấy lá non bánh tẻ nấu canh cho trẻ ănhoặc quả chín nấu nước uống.
Tài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 313 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 186 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 134 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 134 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0