Danh mục tài liệu

Cây thuốc vị thuốc Đông y – HY THIÊM

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 234.02 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Cỏ đĩ, Cây cứt lợn, Chó đẻ hoa vàng, Niêm hồ thái, Chư cao, Hổ cao, Nụ áo rìa, Cỏ bà a, Hy tiên, Nhã khỉ cáy (Thổ), Co boóng bo (Thái).Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao chừng 30-40cm hay hơn, có nhiều cành nằm ngang. Thân cành đều có lông. Lá mọc đối, có cuống ngắn; phiến hình tam giác hình quả trám, dài 4-10cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa không đều và đôi khi 2 thuỳ ở phía cuống; 3 gân chính mảnh toả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y – HY THIÊM Cây thuốc vị thuốc Đông y – HY THIÊM Cây Hy thiêmHY THIÊM (豨莶)Herba SiegesbeckiaeTên khác: Cỏ đĩ, Cây cứt lợn, Chó đẻ hoa vàng, Niêm hồ thái, Chư cao, Hổ cao,Nụ áo rìa, Cỏ bà a, Hy tiên, Nhã khỉ cáy (Thổ), Co boóng bo (Thái).Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao chừng 30-40cm hay hơn, có nhiều cành nằmngang. Thân cành đều có lông. Lá mọc đối, có cuống ngắn; phiến hình tam giáchình quả trám, dài 4-10cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa không đều và đôi khi 2thuỳ ở phía cuống; 3 gân chính mảnh toả ra từ gốc. Hoa đầu có cuống d ài 1-2cm.Bao chung có hai loại lá bắc; 5 lá ngoài to, hình thìa dài 9-10mm, mọc toả ra thànhhình sao, có lông dính; các lá bắc khác ngắn hơn họp thành một bao chung quanhcác hoa, 5 hoa phía ngoài hình lưỡi, các hoa khác hình ống, đều có tràng hoa màuvàng. Quả bế hình trứng 4-5 cạnh, màu đen. Mùa hoa quả tháng 4-7.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất (Herba Siegesbeckiae).Phân bố: Cây mọc hoang ở rừng núi, thường gặp ở những nơi ẩm mát, có bóngrâm.Thu hái: Thu hái cây vào tháng 4-6 và lúc cây sắp ra hoa hoặc mới có ít hoa. Cắtcây có nhiều lá, loại bỏ lá sâu, lấy phần ngọn dài khoảng 30-50cm, đem phơi haysấy khô đến độ ẩm dưới 12%. Dược liệu còn nguyên lá khô không mọt, không vụnnát là tốt.Thành phần hoá học: Toàn cây chứa chất đắng daturosid (chất này khi thủy phâncho glucose và darutigenol), tinh dầu, orientin (diterpen lacton), orientalid, 3,7-dimethylquercetin.Công năng: Bổ huyết, hoạt huyết, trừ thấp, giảm đau, lợi gân xương.Công dụng: Phong thấp tê đau (thuộc nhiệt), gân cốt mềm yếu, lưng gối mỏi rờirã, tứ chi tê buốt, bán thân bất toại, phong chẩn thấp sang (thuộc nhiệt), mụn nhọt,lở ngứa.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8 - 16g, dạng thuốc sắc hoặc cao. Dùng ngoàigiã đắp không kể liều lượng.Bài thuốc:1. Chữa phong thấp hay chân tê bại, buốt xương, lưng gối đau mỏi: dùng Hy thiêmrửa sạch phơi khô, rưới rượu và mật vào, đồ lên rồi phơi, lại tẩm, đồ và phơi 9 lần,sấy khô tán nhỏ, viên với mật, uống mỗi ngày 10-15g. Hoặc dùng Hy thiêm 50g,Ngưa tất 20g, Thổ phục linh 20g, Lá lốt 10g làm bột uống ngày 3 lần, mỗi lần 10-15g.2. Chữa sốt rét cơn lâu ngày, đờm đọng hoặc tức đầy không muốn ăn: Dùng Hythiêm tươi giã nhỏ, chế nước sôi vào, vắt lấy nước cốt uống một chén (30ml),uống nhiều thì nôn ra đờm.3. Chữa bán thân bất toại, méo miệng, mất tiếng do cảm gió: Lá và cành non Hythiêm hái trước khi ra hoa, sao vàng, tán bột. Thêm mật vào làm thành viên tobằng hạt ngô. Ngày uống 3-6 g, nếu uống được rượu thì nên dùng rượu để chiêuthuốc. Uống sau bữa ăn.4. Chứa bại liệt nửa người: Cao Hy thiêm uống với máu mào gà (Theo danh y LêKinh Hạp, đời Tự Đức).5. Chữa tăng huyết áp: Hy thiêm 8g, Ngưu tất 6g, Thảo quyết minh 6g, Hoàngcầm 6g, Trạch tả 6g, Chi tử 4g, Long đởm thảo 4g, sắc uống ngày một thang, hoặcdùng dạng chè thuốc. (Tài nguyên cây thuốc Việt Nam).6. Chữa mụn nhọt, mụn đầu đinh ở sau lưng: Hy thiêm thảo, ngũ trảo long, tiểu kế,đại toán mỗi thứ 4 g. Giã nát, dội chén rượu nóng vào, vắt lấy nước uống.7. Chữa vẩy nến: Hy thiêm 16g; Hòe hoa, Sinh địa, cây Cứt lợn, Thạch cao, mỗi vị20g; Thổ phục linh, Kim ngân hoa, Ké đầu ngựa, Cam thảo đất, mỗi vị 16g. Sắcuống ngày một thang.8. Chữa tổ đỉa: Hy thiêm 16g, Thổ phục linh 20g; Ké đầu ngựa, Ý dĩ, Sinh địa,mỗi vị 16g; Kim ngân, Tỳ giải, cây Cứt lợn, Kinh giới, Cam thảo đất, mỗi vị 12g.Sắc uống ngày một thang.Kiêng kỵ: Không có phong thấp mà thuộc âm hư thì cấm dùng. Kỵ Sắt.Chú ý: Chữ cứt lợn là dịch nghĩa Việt của tên cây, nhưng cần phân biệt với loạicây cứt lợn khác (Ageratum conyzoides L.) thường được người dân dùng nấu vớibồ kết để gội đầu, hoặc vò lá tươi uống chữa rong kinh. Đã có trường hợp thu muanhầm phải cây Cứt lợn với số lượng hàng tấn dược liệu (1962) ...