Cây thuốc vị thuốc Đông y - CỦ MÀI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 250.85 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CỦ MÀI Radix Dioscoreae Tên khác: Hoài sơn ( 山 藥), Sơn dược.Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burkill, họ Củ nâu (Dioscoreaceae).Mô tả: Dây leo quấn; thân nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mang những củ nhỏ ở nách lá (dái mài). Rễ củ đơn độc hoặc từng đôi, ăn sâu vào đất đến hàng mét, hơi phình ở phía gốc, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng. Lá mọc so le hay mọc đối, hình tim, đôi khi hình mũi tên, không lông, dài 10cm, rộng 8cm, nhẵn, chóp nhọn,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CỦ MÀI Cây thuốc vị thuốc Đông y - CỦ MÀIVị thuốc Hoài sơnCây Củ màiCỦ MÀIRadix DioscoreaeTên khác: Hoài sơn ( 山 藥), Sơn dược.Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burkill, họ Củ nâu (Dioscoreaceae).Mô tả: Dây leo quấn; thân nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mangnhững củ nhỏ ở nách lá (dái mài). Rễ củ đơn độc hoặc từng đôi, ăn sâu vào đất đếnhàng mét, hơi phình ở phía gốc, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng. Lámọc so le hay mọc đối, hình tim, đôi khi hình mũi tên, không lông, dài 10cm, rộng8cm, nhẵn, chóp nhọn, có 5-7 gân gốc. Cụm hoa đơn tính gồm các bông khúckhuỷu, dài 40cm, mang 20-40 hoa nhỏ màu vàng; hoa đực có 6 nhị. Quả nang có 3cánh rộng 2cm. Hạt có cánh mào.Bộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến khô của cây Củ mài.Phân bố: Cây mọc hoang phổ biến ở miền Bắc và miền Trung của nước ta cho tớiHuế. Còn phân bố ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cũng được trồng nhiều ởđồng bằng để đáp ứng nhu cầu lớn về dược liệu; có thể trồng bằng gốc rễ hoặc dáimài về mùa xuân.Thu hái: Đào củ vào mùa hè - thu khi cây đã lụi, mang về rửa sạch, gọt vỏ chovào lò xông lưu huỳnh 2 ngày đêm, sau đó phơi sấy cho đến khô.Tác Dụng Dược lý :+ Tăng đồng hóa và hướng sinh dục (Gonodotrope): Thí nghiệm trên chuột cốngtrắng còn non, có cân nặng 45-60g, gồm cả đực và cái, cho ăn Hoài sơn dưới dạngbột với liều 20g/kg liên tiếp trong 28 ngày, lô chuột đối chứng cho ăn bột gọa. Đếnngày cuối cùng, cân lại trọng lượng chuột, giết chuột, bóc tách tử cung, buồngtrứng ở chuột cống cái và tinh hoàn, tiền liệt tuyến, cơ nâng hậu môn ở chuột cốngđực, cân tươi ngay trọng lượng các cơ quan trên và tiến hành so sánh trị số trungbình của lô dùng thuốc với lô đối chứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy : với liềulượng dùng trên , Hoài sơn thể hiện các tác dụng sau :-Trên chuột cái còn non : trọng lượng tử cung tăng 1 cách đáng kể so với lô chứnglà 66% ( P< 0,001), còn đối với trọng lượng buồng trứng tuy có tăng (17,5%)nhưng không có ý nghĩa về mặt sác xuất thống kê.-Trên chuột cống đực, Hoài sơn còn có tác dụng làm tăng trọng lượng cơ nâng hậumôn 1 cách có ý nghĩa, so với đối chứng tăng 372% ( P< 0,001).-Đối với trọng lượng cơ thể chuột ( cả cái lẫn đực), Hoài sơn đều không có ảnhhưởng rõ rệt.Căn cứ vào những kết quả trên cho thấy Hoài sơn có tác dụng làm tăng đồng hóavà hướng sinh dục trên chuột cống đực.Dioscorea Batatas có khả năng tăng cường tác dụng của nội tiết tố sinh dục nam.Dịch chiết Hoài sơn làm tăng trọng lượng tuyến tiền liệt và túi tinh của súc vật thínghiệm. Chất Mucin tồn tại trong Hoài sơn sau khi bị phân giải cho chất Protid vàHydrat Carbon, có tính chất bổ. Men có trong Hoài sơn ở nhiệt độ thích hợp (45-500) có khả năng thủy phân chất đường rất lớn, trong Axit loãng trong 3 giờ có thểtiêu hóa 3 lần trọng lượng đường (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).Thành phần hoá học: Củ mài chứa tinh bột 63,25%, protid 6,75% và glucid0,45%. Còn có mucin là một protein nhớt, và một số chất khác như allantoin,cholin, arginin, men maltose, saponin có nhân sterol.Công năng: Kiện tỳ vị, ích tâm phế, bổ thận, chỉ tả lỵ.Công dụng: Nhân dân vùng núi thường đào củ mài về cạo sạch vỏ, luộc, xào hoặcnấu canh ăn; có thể dùng ghế cơm để ăn như các loại khoai. Hoài sơn được sửdụng làm thuốc bổ ngũ tạng, mạnh gân xương và dùng chữa: 1. Người có cơ thểsuy nhược; 2. Bệnh đường ruột, ỉa chảy, lỵ lâu ngày; 3. Bệnh tiêu khát; 4. Di tinh,mộng tinh và hoạt tinh; 5. Viêm tử cung (bạch đới); 6. Thận suy, mỏi lưng, đi tiểuluôn, chóng mặt, hoa mắt; 7. Ra mồ hôi trộm.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 12-24g hay hơn sắc uống hoặc tán bột uống.Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.Bài thuốc:1. Chữa trẻ em gầy yếu, nhác ăn, phụ nữ có mang mỏi mệt chán cơm hay người cóbệnh đái đường gầy róc, dùng Hoài sơn thái miếng đồ lên, sao già tán bột, uốngmỗi lần 6-10g; ngày uống 2-3 lần vào giữa buổi lúc đói. Hoặc dùng củ mài luộcăn.2. Chữa trẻ em ỉa chảy kéo dài, hoặc ỉa phân nhầy có mùi, lỵ mạn tính, phụ nữbạch đới, nam giới di tinh, đau lưng suy yếu; dùng Củ mài 200g, Củ súng, Hạt sen,Ý dĩ sao, đều 100g, sấy khô tán bột uống mỗi ngày 20g với nước cơm.3. Thuốc bổ dưỡng: Hoài sơn, Quả tơ hồng, Hà thủ ô, Huyết giác, Đỗ đen sao cháymỗi loại 1kg, Vừng đen 300g, Ngải cứu 200g, gạo nếp rang 100g, muối rang 5g,tán bột, làm viên, uống mỗi ngày 10-20g (viên Kiến thiết của Hợp tác xã Hợpchâu).Chú ý: Trên thực tế người ta còn chế biến Hoài sơn từ một số loài khác thuộc chiDioscorea như Củ cọc, Củ mỡ... tác dụng của chúng so với Hoài sơn chưa có tàiliệu công bố. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CỦ MÀI Cây thuốc vị thuốc Đông y - CỦ MÀIVị thuốc Hoài sơnCây Củ màiCỦ MÀIRadix DioscoreaeTên khác: Hoài sơn ( 山 藥), Sơn dược.Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burkill, họ Củ nâu (Dioscoreaceae).Mô tả: Dây leo quấn; thân nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mangnhững củ nhỏ ở nách lá (dái mài). Rễ củ đơn độc hoặc từng đôi, ăn sâu vào đất đếnhàng mét, hơi phình ở phía gốc, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng. Lámọc so le hay mọc đối, hình tim, đôi khi hình mũi tên, không lông, dài 10cm, rộng8cm, nhẵn, chóp nhọn, có 5-7 gân gốc. Cụm hoa đơn tính gồm các bông khúckhuỷu, dài 40cm, mang 20-40 hoa nhỏ màu vàng; hoa đực có 6 nhị. Quả nang có 3cánh rộng 2cm. Hạt có cánh mào.Bộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến khô của cây Củ mài.Phân bố: Cây mọc hoang phổ biến ở miền Bắc và miền Trung của nước ta cho tớiHuế. Còn phân bố ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cũng được trồng nhiều ởđồng bằng để đáp ứng nhu cầu lớn về dược liệu; có thể trồng bằng gốc rễ hoặc dáimài về mùa xuân.Thu hái: Đào củ vào mùa hè - thu khi cây đã lụi, mang về rửa sạch, gọt vỏ chovào lò xông lưu huỳnh 2 ngày đêm, sau đó phơi sấy cho đến khô.Tác Dụng Dược lý :+ Tăng đồng hóa và hướng sinh dục (Gonodotrope): Thí nghiệm trên chuột cốngtrắng còn non, có cân nặng 45-60g, gồm cả đực và cái, cho ăn Hoài sơn dưới dạngbột với liều 20g/kg liên tiếp trong 28 ngày, lô chuột đối chứng cho ăn bột gọa. Đếnngày cuối cùng, cân lại trọng lượng chuột, giết chuột, bóc tách tử cung, buồngtrứng ở chuột cống cái và tinh hoàn, tiền liệt tuyến, cơ nâng hậu môn ở chuột cốngđực, cân tươi ngay trọng lượng các cơ quan trên và tiến hành so sánh trị số trungbình của lô dùng thuốc với lô đối chứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy : với liềulượng dùng trên , Hoài sơn thể hiện các tác dụng sau :-Trên chuột cái còn non : trọng lượng tử cung tăng 1 cách đáng kể so với lô chứnglà 66% ( P< 0,001), còn đối với trọng lượng buồng trứng tuy có tăng (17,5%)nhưng không có ý nghĩa về mặt sác xuất thống kê.-Trên chuột cống đực, Hoài sơn còn có tác dụng làm tăng trọng lượng cơ nâng hậumôn 1 cách có ý nghĩa, so với đối chứng tăng 372% ( P< 0,001).-Đối với trọng lượng cơ thể chuột ( cả cái lẫn đực), Hoài sơn đều không có ảnhhưởng rõ rệt.Căn cứ vào những kết quả trên cho thấy Hoài sơn có tác dụng làm tăng đồng hóavà hướng sinh dục trên chuột cống đực.Dioscorea Batatas có khả năng tăng cường tác dụng của nội tiết tố sinh dục nam.Dịch chiết Hoài sơn làm tăng trọng lượng tuyến tiền liệt và túi tinh của súc vật thínghiệm. Chất Mucin tồn tại trong Hoài sơn sau khi bị phân giải cho chất Protid vàHydrat Carbon, có tính chất bổ. Men có trong Hoài sơn ở nhiệt độ thích hợp (45-500) có khả năng thủy phân chất đường rất lớn, trong Axit loãng trong 3 giờ có thểtiêu hóa 3 lần trọng lượng đường (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).Thành phần hoá học: Củ mài chứa tinh bột 63,25%, protid 6,75% và glucid0,45%. Còn có mucin là một protein nhớt, và một số chất khác như allantoin,cholin, arginin, men maltose, saponin có nhân sterol.Công năng: Kiện tỳ vị, ích tâm phế, bổ thận, chỉ tả lỵ.Công dụng: Nhân dân vùng núi thường đào củ mài về cạo sạch vỏ, luộc, xào hoặcnấu canh ăn; có thể dùng ghế cơm để ăn như các loại khoai. Hoài sơn được sửdụng làm thuốc bổ ngũ tạng, mạnh gân xương và dùng chữa: 1. Người có cơ thểsuy nhược; 2. Bệnh đường ruột, ỉa chảy, lỵ lâu ngày; 3. Bệnh tiêu khát; 4. Di tinh,mộng tinh và hoạt tinh; 5. Viêm tử cung (bạch đới); 6. Thận suy, mỏi lưng, đi tiểuluôn, chóng mặt, hoa mắt; 7. Ra mồ hôi trộm.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 12-24g hay hơn sắc uống hoặc tán bột uống.Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.Bài thuốc:1. Chữa trẻ em gầy yếu, nhác ăn, phụ nữ có mang mỏi mệt chán cơm hay người cóbệnh đái đường gầy róc, dùng Hoài sơn thái miếng đồ lên, sao già tán bột, uốngmỗi lần 6-10g; ngày uống 2-3 lần vào giữa buổi lúc đói. Hoặc dùng củ mài luộcăn.2. Chữa trẻ em ỉa chảy kéo dài, hoặc ỉa phân nhầy có mùi, lỵ mạn tính, phụ nữbạch đới, nam giới di tinh, đau lưng suy yếu; dùng Củ mài 200g, Củ súng, Hạt sen,Ý dĩ sao, đều 100g, sấy khô tán bột uống mỗi ngày 20g với nước cơm.3. Thuốc bổ dưỡng: Hoài sơn, Quả tơ hồng, Hà thủ ô, Huyết giác, Đỗ đen sao cháymỗi loại 1kg, Vừng đen 300g, Ngải cứu 200g, gạo nếp rang 100g, muối rang 5g,tán bột, làm viên, uống mỗi ngày 10-20g (viên Kiến thiết của Hợp tác xã Hợpchâu).Chú ý: Trên thực tế người ta còn chế biến Hoài sơn từ một số loài khác thuộc chiDioscorea như Củ cọc, Củ mỡ... tác dụng của chúng so với Hoài sơn chưa có tàiliệu công bố. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vị thuốc Hoài sơn cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 312 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 186 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 160 5 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 132 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 131 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0