Cây thuốc vị thuốc Đông y - DẠ CẨM & DÂM BỤT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.52 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
DẠ CẨM Herba Hediotis capitellataeTên khác: Cây loét mồm, Đất lượt.Tên khoa học: Hediotis capitellata Wall. ex G.Don, họ Cà phê (Rubiaceae).Mô tả: Cây thảo leo bằng thân quấn; cành vuông rồi tròn, phình to ở các đốt, có lông đứng. Lá có phiến hình trái xoan thon, chóp nhọn, đáy hơi tròn; gân phụ 4-5 cặp; mặt trên xanh nhẵn bóng, mặt dưới nhạt màu và có lông mềm; cuống lá 35mm; lá kèm có lông và 3-5 thuỳ hình sợi. Cụm hoa chuỳ ở ngọn và nách lá, mang tán tròn; mỗi tán mang 6-12 hoa màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - DẠ CẨM & DÂM BỤT Cây thuốc vị thuốc Đông y - DẠ CẨM & DÂM BỤTDẠ CẨMCây Dạ cẩmDẠ CẨMHerba Hediotis capitellataeTên khác: Cây loét mồm, Đất lượt.Tên khoa học: Hediotis capitellata Wall. ex G.Don, họ Cà phê (Rubiaceae).Mô tả: Cây thảo leo bằng thân quấn; cành vuông rồi tròn, phình to ở các đốt, cólông đứng. Lá có phiến hình trái xoan thon, chóp nhọn, đáy hơi tròn; gân phụ 4-5cặp; mặt trên xanh nhẵn bóng, mặt dưới nhạt màu và có lông mềm; cuống lá 3-5mm; lá kèm có lông và 3-5 thuỳ hình sợi. Cụm hoa chuỳ ở ngọn và nách lá, mangtán tròn; mỗi tán mang 6-12 hoa màu trắng hoặc trắng vàng. Quả nang 1,5-2mm,chứa nhiều hạt rất nhỏ. Mùa quả tháng 5-7.Bộ phận dùng: Toàn cây bỏ rễ của cây Dạ cẩm (Hediotis capitellata).Phân bố: Cây mọc hoang rất nhiều ở vùng rừng núi từ Lạng Sơn Hòa Bình tớiKhánh Hoà, Kontum, Lâm Đồng và Đồng Nai. Gặp nhiều trên đất sau nương rẫybỏ hoang.Thu hái: Thu hái quanh năm; chọn những dây có nhiều lá, rửa sạch, chặt thànhđoạn 5-6cm, phơi hay sấy khô.Thành phần hoá học: Lá có tanin, alcaloid, saponin.Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, làm dịu cơn đau, tiêu viêm, lợi tiểu.Công dụng:Cây Dạ cẩm được dùng điều trị các bệnh lở loét miệng lưỡi, loét dạ dày, viêmhọng, lở loét ngoài da, chữa vết thương do làm chóng lên da non. Chữa lở loétmiệng lưỡi bằng cách lấy toàn thân cây băm nhỏ, nấu cao lỏng, trộn mật ong, bôihàng ngày.Dựa trên cơ sở tác dụng này, năm 1962, bệnh viện Lạng Sơn đã dùng Dạ cẩmchữa loét dạ dày, với tác dụng làm giảm đau, trung hòa acid trong dạ dày, bớt ợchua, làm vết loét se lại.Ngoài công dụng trên, nhân dân còn dùng ngọn non Dạ cẩm phối hợp với hoa cỏBạc đầu và lá cây Răng cưa, giã đắp chữa đau mắt; phối hợp với vỏ cây Đỗ trọngnam, đắp bó chữa bong gân.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-40g, dạng thuốc sắc, thuốc hãm, thuốc cao,thuốc bột hoặc cốm, chia làm hai lần uống trong ngày vào lúc đau hoặc trước khiăn. Trẻ em dùng liều thấp hơn. Chữa vết thương làm chóng lên da non: lá tươi dãvới muối đắp. Ngoài ra có thể dùng dưới dạng cao, cồn, bột.Bài thuốc:1. Chữa loét dạ dày, ợ chua: Dùng 20-40g Dạ cẩm, dạng thuốc sắc thuốc hãm, bộthay cao, chia 2 lần uống lúc bị đau hoặc trước bữa ăn.2. Chữa lở loét miệng lưỡi: Dùng cao lỏng Dạ cẩm trộn với mật ong, bôi hàngngày.3. Chữa vết thương, làm chóng lên da non: Dùng lá Dạ cẩm tươi giã đắp.DÂM BỤTCành Dâm bụt mang hoaDÂM BỤTTên khác: Bông bụt, Bụp.Tên khoa học: Hibiscus rosa-sinensis L., họ Bông (Malvaceae).Mô tả: Cây nhỡ, cao 4-6m. Lá hình bầu dục, nhọn đầu, tròn gốc, mép có răng to;lá kèm hình chỉ nhọn. Hoa ở nách lá, khá lớn, 6-7 mảnh đài nhỏ (tiểu đài) hình sợi;đài hợp màu lục dài gấp 2-3 lần đài nhỏ; tràng 5 cánh hoa màu đỏ; nhị nhiều, tậphợp trên một trụ đài; bầu hình trụ hay hình nón. Quả nang tròn, chứa nhiều hạt.Mùa hoa tháng 5-7.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi khắp nước ta.Bộ phận dùng: Lá, hoa, vỏ rễ.Thành phần hoá học: Hoa chứa thiamin, riboflavin, niacin và acid ascorbic. Hoavò nát chữa sắc tố anthocyanin và cyanin diglucosid. Trong hoa có lá đều có chấtnhầy.Công năng: Vỏ rễ Râm bụt có tác dụng điều kinh, chống ho, tiêu viêm. Hoa, lá cótác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, chỉ huyết, cố tinh, sát trùng. ỞẤn Độ, hoa được xem như có tác dụng làm nhầy, làm dịu, làm mát, kích dục vàđiều kinh; còn lá làm dịu, an thần, tẩy nhẹ, nhuận tràng và rễ lại có tác dụng làmnhầy.Công dụng: Rễ dùng chữa: 1. Viêm tuyến mang tai, viêm kết mạc cấp; 2. Viêmkhí quản, viêm đường tiết niệu; Viêm cổ tử cung, bạch đới. 4. Kinh nguyệt khôngđều, mất kinh. Hoa dùng chữa kinh nguyệt không đều, khó ngủ hồi hộp, đái đỏ. Ládùng chữa viêm niêm mạc dạ dày - ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt, ghẻ lở,mộng tinh, đái hạ.Cách dùng, liều lượng: Vỏ rễ và lá 15-30g, hoa tươi 30g, dạng thuốc sắc, thuốchãm. Lá và hoa thường dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm mủ da, viêm vú, viêm hạchhuyết. Dùng tươi đắp ngoài.Bài thuốc:1. Viêm tuyến mang tai: Lá hoặc hoa tươi 30g sắc uống. Cũng dùng lá và hoa tươicùng với lá Phù dung giã nát đắp ngoài.2. Viêm kết mạc cấp: Rễ Râm bụt 30g sắc uống.3. Trúng thử cấm khẩu: Lá râm bụt tươi, giã nát, thêm ít muối, vắt nước uống.4. Kinh nguyệt không đều, thấy sớm kỳ, ngắn vòng hay ra nhiều máu, rong huyết:Vỏ rễ râm bụt, lá Huyết dụ mỗi vị 30g sắc uống.5. Ðơn độc, mụn nhọt sưng tấy: Lá và hoa Râm bụt tươi giã đắp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - DẠ CẨM & DÂM BỤT Cây thuốc vị thuốc Đông y - DẠ CẨM & DÂM BỤTDẠ CẨMCây Dạ cẩmDẠ CẨMHerba Hediotis capitellataeTên khác: Cây loét mồm, Đất lượt.Tên khoa học: Hediotis capitellata Wall. ex G.Don, họ Cà phê (Rubiaceae).Mô tả: Cây thảo leo bằng thân quấn; cành vuông rồi tròn, phình to ở các đốt, cólông đứng. Lá có phiến hình trái xoan thon, chóp nhọn, đáy hơi tròn; gân phụ 4-5cặp; mặt trên xanh nhẵn bóng, mặt dưới nhạt màu và có lông mềm; cuống lá 3-5mm; lá kèm có lông và 3-5 thuỳ hình sợi. Cụm hoa chuỳ ở ngọn và nách lá, mangtán tròn; mỗi tán mang 6-12 hoa màu trắng hoặc trắng vàng. Quả nang 1,5-2mm,chứa nhiều hạt rất nhỏ. Mùa quả tháng 5-7.Bộ phận dùng: Toàn cây bỏ rễ của cây Dạ cẩm (Hediotis capitellata).Phân bố: Cây mọc hoang rất nhiều ở vùng rừng núi từ Lạng Sơn Hòa Bình tớiKhánh Hoà, Kontum, Lâm Đồng và Đồng Nai. Gặp nhiều trên đất sau nương rẫybỏ hoang.Thu hái: Thu hái quanh năm; chọn những dây có nhiều lá, rửa sạch, chặt thànhđoạn 5-6cm, phơi hay sấy khô.Thành phần hoá học: Lá có tanin, alcaloid, saponin.Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, làm dịu cơn đau, tiêu viêm, lợi tiểu.Công dụng:Cây Dạ cẩm được dùng điều trị các bệnh lở loét miệng lưỡi, loét dạ dày, viêmhọng, lở loét ngoài da, chữa vết thương do làm chóng lên da non. Chữa lở loétmiệng lưỡi bằng cách lấy toàn thân cây băm nhỏ, nấu cao lỏng, trộn mật ong, bôihàng ngày.Dựa trên cơ sở tác dụng này, năm 1962, bệnh viện Lạng Sơn đã dùng Dạ cẩmchữa loét dạ dày, với tác dụng làm giảm đau, trung hòa acid trong dạ dày, bớt ợchua, làm vết loét se lại.Ngoài công dụng trên, nhân dân còn dùng ngọn non Dạ cẩm phối hợp với hoa cỏBạc đầu và lá cây Răng cưa, giã đắp chữa đau mắt; phối hợp với vỏ cây Đỗ trọngnam, đắp bó chữa bong gân.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-40g, dạng thuốc sắc, thuốc hãm, thuốc cao,thuốc bột hoặc cốm, chia làm hai lần uống trong ngày vào lúc đau hoặc trước khiăn. Trẻ em dùng liều thấp hơn. Chữa vết thương làm chóng lên da non: lá tươi dãvới muối đắp. Ngoài ra có thể dùng dưới dạng cao, cồn, bột.Bài thuốc:1. Chữa loét dạ dày, ợ chua: Dùng 20-40g Dạ cẩm, dạng thuốc sắc thuốc hãm, bộthay cao, chia 2 lần uống lúc bị đau hoặc trước bữa ăn.2. Chữa lở loét miệng lưỡi: Dùng cao lỏng Dạ cẩm trộn với mật ong, bôi hàngngày.3. Chữa vết thương, làm chóng lên da non: Dùng lá Dạ cẩm tươi giã đắp.DÂM BỤTCành Dâm bụt mang hoaDÂM BỤTTên khác: Bông bụt, Bụp.Tên khoa học: Hibiscus rosa-sinensis L., họ Bông (Malvaceae).Mô tả: Cây nhỡ, cao 4-6m. Lá hình bầu dục, nhọn đầu, tròn gốc, mép có răng to;lá kèm hình chỉ nhọn. Hoa ở nách lá, khá lớn, 6-7 mảnh đài nhỏ (tiểu đài) hình sợi;đài hợp màu lục dài gấp 2-3 lần đài nhỏ; tràng 5 cánh hoa màu đỏ; nhị nhiều, tậphợp trên một trụ đài; bầu hình trụ hay hình nón. Quả nang tròn, chứa nhiều hạt.Mùa hoa tháng 5-7.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi khắp nước ta.Bộ phận dùng: Lá, hoa, vỏ rễ.Thành phần hoá học: Hoa chứa thiamin, riboflavin, niacin và acid ascorbic. Hoavò nát chữa sắc tố anthocyanin và cyanin diglucosid. Trong hoa có lá đều có chấtnhầy.Công năng: Vỏ rễ Râm bụt có tác dụng điều kinh, chống ho, tiêu viêm. Hoa, lá cótác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, chỉ huyết, cố tinh, sát trùng. ỞẤn Độ, hoa được xem như có tác dụng làm nhầy, làm dịu, làm mát, kích dục vàđiều kinh; còn lá làm dịu, an thần, tẩy nhẹ, nhuận tràng và rễ lại có tác dụng làmnhầy.Công dụng: Rễ dùng chữa: 1. Viêm tuyến mang tai, viêm kết mạc cấp; 2. Viêmkhí quản, viêm đường tiết niệu; Viêm cổ tử cung, bạch đới. 4. Kinh nguyệt khôngđều, mất kinh. Hoa dùng chữa kinh nguyệt không đều, khó ngủ hồi hộp, đái đỏ. Ládùng chữa viêm niêm mạc dạ dày - ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt, ghẻ lở,mộng tinh, đái hạ.Cách dùng, liều lượng: Vỏ rễ và lá 15-30g, hoa tươi 30g, dạng thuốc sắc, thuốchãm. Lá và hoa thường dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm mủ da, viêm vú, viêm hạchhuyết. Dùng tươi đắp ngoài.Bài thuốc:1. Viêm tuyến mang tai: Lá hoặc hoa tươi 30g sắc uống. Cũng dùng lá và hoa tươicùng với lá Phù dung giã nát đắp ngoài.2. Viêm kết mạc cấp: Rễ Râm bụt 30g sắc uống.3. Trúng thử cấm khẩu: Lá râm bụt tươi, giã nát, thêm ít muối, vắt nước uống.4. Kinh nguyệt không đều, thấy sớm kỳ, ngắn vòng hay ra nhiều máu, rong huyết:Vỏ rễ râm bụt, lá Huyết dụ mỗi vị 30g sắc uống.5. Ðơn độc, mụn nhọt sưng tấy: Lá và hoa Râm bụt tươi giã đắp.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Dạ cẩm cây dâm bụt cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 314 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 187 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 137 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 134 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0