Danh mục tài liệu

Cây thuốc vị thuốc Đông y - LỰU

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.10 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: An thạch lựu, Thạch lựu, Thạch lựu bì (石榴皮), Pomegranate (Anh), grenadier (Pháp).Tên khoa học: Punica granatum L., họ Lựu (Punicaceae).Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 5-6m, có thân thường sần sùi, màu xám. Rễ trụ khoẻ, hoágỗ, dạng con thoi, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành cụm 3-4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5-6 lá đài hợp ở gốc, 5-6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị bầu nhiều ô chứa nhiều noãn xếp chồng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - LỰU Cây thuốc vị thuốc Đông y - LỰUCây LựuLỰUPericarpium GranatiTên khác: An thạch lựu, Thạch lựu, Thạch lựu bì (石榴皮), Pomegranate (Anh),grenadier (Pháp).Tên khoa học: Punica granatum L., họ Lựu (Punicaceae).Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 5-6m, có thân thường sần sùi, màu xám. Rễ trụ khoẻ, hoágỗ, dạng con thoi, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong. Lá đơn, nguyên,mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành cụm 3-4 cái ở ngọncành. Hoa có 5-6 lá đài hợp ở gốc, 5-6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị bầunhiều ô chứa nhiều noãn xếp chồng lên nhau. Quả mọng có vỏ dày, tròn phía trêncó đài tồn tại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứanhiều hạt tròn, có vỏ hạt mọng. Hoa tháng 5-6; quả tháng 7-8.Phân bố: Cây được trồng khắp nơi trong nước ta để làm cảnh, làm thuốc.Bộ phận dùng: Vỏ rễ, vỏ thân, vỏ cành, Vỏ quả (Thạch lựu bì)-PericarpiumGranati.Tác dụng dược lý:+ Tác dụng chống ký sinh trùng: chất pelletierine trong Thạch lựu bì có tác dụngmạnh đối với giun móc, Isopelletierine, một th ành phần trong vỏ cây Thạch lựu tácdụng còn mạnh hơn. Tác dụng mạnh do chất tanin trong vỏ Thạch lựu làm giảm sựhấp thu các chất alcaloid và làm tăng tác dụng của nó chống giun.+ Tác dụng kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng,liên cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lî, trực khuẩn mủ xanh, lao và nhiều loạinấm gây bệnh. Thuốc có tác dụng kháng virus cúm.+ Độc tính: Trên súc vật thí nghiệm, liều cao của alcaloid trong thuốc làm cho súcvật ngưng thở và chết. Tác dụng phụ thường gặp ở người là chóng mặt, rối loạn thịgiác, mệt mỏi, giật đùi chân, run giật, cảm giác kiến bò. Liều cao dẫn đến giãnđồng tử, đau đầu, nặng gây chóng mặt hoa mắt, nôn, tiêu chảy, buồn ngủ.Thành phần hoá học:+ Vỏ rễ chứa một hàm lượng tanin cao (2%) và 0,5-0,7% alcaloid toàn phần trongđó có pelletierin, isopelletierin, methylpelletierin và pseudopelle tierin.Isopelletierin là alcaloid có hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin vàcác alcaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn. Còn có acid betulic và 3 chất basekhác.+ Vỏ quả chứa granatin, acid betulic, acid ursolic và isoquercetin.+ Dịch quả chứa acid citric, acid malic và các chất đường glucose, fructose,maltose.Công năng: Vỏ quả có tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, khu trùng. Vỏ thânvà vỏ rễ có tác dụng sát trùng trừ sán.Công dụng, cách dùng:+ Vỏ rễ, thân, cành: Diệt sán. Vỏ rễ sắc uống ngày 20 - 60g, thường dùng vỏ tươivì có nhiều alcaloid.+ Vỏ quả: chữa lỵ, bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều, nước sắc còn dùng ngậm, súcmiệng chữa viêm amidan. Sắc uống mỗi ngày 15 - 30g.+ Thịt quả được dùng trợ tim, giúp tiêu hoá. Dịch quả tươi làm mát hạ nhiệt. Hạtgiúp tiêu hoá. Hoa dùng chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.Bài thuốc:1. Chữa nổi mày đay, ngứa ngáy do phong thịnh, huyết nhiệt: Vỏ lựu tươi, Ké đầungựa, Bèo cái, Bồ công anh, Thổ phục linh, Hà thủ ô, mỗi loại 12 g; xác ve sầu,mã đề, cam thảo đất, mỗi thứ 8 g. Cho tất cả vào nồi ngâm với 750 ml nước trong15 phút, sắc còn 200 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Nếu ngứa ngáy khó ngủ thìcó thể gia thêm lạc tiên và lá vông (10 g/món) cùng sắc uống.2. Chữa phỏng lửa hoặc phỏng nước sôi: Vỏ lựu rửa sạch, sấy khô, tán bột mịn,trộn đều với dầu Mè thoa lên chỗ phỏng, ngày 3-4 lần.3. Chữa lỵ kinh niên, phân có máu, mủ: Vỏ quả lựu, A giao, Đương quy, mỗi thứ10 g; Hoàng liên, Hoàng bá, Gừng tươi, mỗi thứ 5 g; Cam thảo bắc 3 g. Sắc 3nước, cô lại còn 250 ml, chia làm 4 lần uống trong ngày, uống 7-10 ngày.4. Trị sán dây: Vỏ rễ Lựu tươi 60g, Hạt cau 40g, nước 750mg. Cho vào nồi (khôngdùng nồi gang, nồi tôn) ngâm 6 giờ, rồi sắc còn 500ml, lọc bỏ bã. Uống buổi sángkhi đói, chia làm 2 lần cách nhau nửa giờ. Hai giờ sau khi uống thuốc thấy bụngcồn cào khó chịu thì uống một liều thuốc tẩy đến lúc buồn đi ngoài thì ngồi nhúnghẳn mông vào chậu nước ấm để sán ra hết. Trong khi uống nước thuốc cần nằmnghỉ và nhắm mắt (theo Dược liệu Việt Nam).5. Tẩy giun đũa, giun kim: Vỏ quả lựu 15 g, hạt Cau già 10 g. Sắc 3 lần rồi cô lạicòn 100 ml, thêm đường vừa ngọt. Uống vào buổi tối trước khi đi ngủ (sau khi ăn3 giờ), liên tục trong 3 ngày.6. Chữa đái són, đái rắt: Vỏ thân Lựu 20g, vỏ rễ Dâu 20g, sắc uống.Ghi chú:+ Chỉ dùng ấm đất hoặc nồi, xoong nhôm, thép không gỉ để sắc thuốc vì lựu cóhàm lượng tanin cao.+ Vỏ quả lựu cần sao khô, giã cho dập thành bột thô rồi mới sắc để rút hết chấtthuốc. Nếu ăn nhiều quả lựu sẽ hại phổi, tổn răng.+ Khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì phải bảo quản nơi khô ráo, không đểlâu quá 2 năm. Người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùngthuốc có lựu.Kiêng kỵ: Không dùng vỏ rễ cho phụ nữ có thai và trẻ em. ...