Theo y học hiện đại, chắp là một u hạt xuất phát từ tuyến của sụn mi bị bít tắc. Chất bã ứ đọng xâm nhập các mô lân cận và gây viêm hạt mạn tính. Tổn thương tiêu đi sau nhiều ngày đến nhiều tháng, khi chất lipid xâm nhập bị thực bào tiêu diệt; có thể còn lại một phần nhỏ mô sẹo. Chắp rất thường gặp và có nhiều dạng. Chắp có thể khởi phát cấp tính hoặc âm ỉ. Hầu hết, chắp đều vô trùng.Chườm nóng có thể làm giảm triệu chứng đau đối với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chích lể chữa chắp mắt Chích lể chữa chắp mắt Theo y học hiện đại, chắp là một u hạt xuất phát từ tuyến của sụn mi bịbít tắc. Chất bã ứ đọng xâm nhập các mô lân cận và gây viêm hạt mạn tính.Tổn thương tiêu đi sau nhiều ngày đến nhiều tháng, khi chất lipid xâm nhậpbị thực bào tiêu diệt; có thể còn lại một phần nhỏ mô sẹo. Chắp rất thườnggặp và có nhiều dạng. Chắp có thể khởi phát cấp tính hoặc âm ỉ. Hầu hết,chắp đều vô trùng. Chườm nóng có thể làm giảm triệu chứng đau đối với các tổn thương sớm.Chắp thường tự tiêu sau nhiều tuần. Những chắp to hoặc chắp dai dẳng có thể sửdụng corticoid nhưng phải được bác sĩ khám và theo dõi. Cũng có thể chích chắp,hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Theo Y học cổ truyền, bệnh nội thương thường có những tín hiệu biểu hiệnra bên ngoài như thận khai khiếu ra tai, can khai khiếu ra mắt, tâm khai khiếu ralưỡi, phế khai khiếu ra mũi… Có những tín hiệu nổi lên cho ta thấy bằng màu sắchoặc bằng vết tích, có khi ta không có cảm giác gì đặc biệt, nhưng cũng có nhữngtín hiệu thể hiện như một bệnh. Ví dụ như chắp mắt theo Đông y là tín hiệu của tỳthực nhiệt. Theo Y học cổ truyền, can biểu lộ ra mắt nói chung, nhưng đi vào chi tiết tacòn phân chia sự liên hệ của mắt như sau: con ngươi có liên hệ tới thận, lòng đencó liên hệ tới can, lòng trắng có liên hệ tới phế, khóe mắt có liên hệ tới tâm, mímắt có liên hệ tới tỳ. Theo học thuyết ngũ hành thì tỳ (thuộc thổ) sinh phế (thuộc kim), theonguyên tắc chữa bệnh, bộ phận nào “hư” thì bổ mẹ, “thực” thì tả con. Ở đây tỳthực nhiệt, theo nguyên tắc trên thì phải tả phế (theo ngũ hành: tỳ thổ sinh phếkim). Châm huyệt phế du (huyệt tiêu biểu cho tạng phế) nặn ra một giọt máu, đó là“tả con” để trị chứng thực nhiệt ở tỳ, và khi thanh được nhiệt ở tỳ thì tín hiệu(chắp) trên mắt ở mức độ chưa mưng mủ cũng không tồn tại nữa. Vị trí huyệt phế du: giữa đốt sống lưng D3 - D4 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5thốn (khoảng bằng chiều ngang 2 ngón tay trỏ và giữa). Cách đơn giản, huyệt phếdu thường được tìm ra bằng cách dùng bàn tay bên này, vắt qua vai bên kia saocho ngón tay trỏ chạm cột sống lưng, đầu ngón tay giữa là huyệt. Cần chú ý: phảiđảm bảo vô trùng khi chích lể nặn máu, tay phải được rửa sạch với xà phòngkháng khuẩn, kim chích lể phải được vô khuẩn, dùng một lần rồi bỏ, vùng đượcchích lể phải được sát trùng bằng cồn 90độ. Thường chích lể nặn máu cả 2 bên.
Chích lể chữa chắp mắt
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 237.49 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức cách chăm sóc sức khỏe bệnh ở người bệnh người lớn bệnh trẻ em bệnh phụ nữ bệnh người cao tuổi sức khỏe giới tính các bệnh chuyên khoa Chích lể chữa chắp mắtTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
7 trang 213 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 163 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 135 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 124 0 0 -
9 trang 87 0 0
-
4 trang 85 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 85 0 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 78 0 0