Chiến lược quản lý các danh mục đầu tư cổ phiếu
Số trang: 15
Loại file: docx
Dung lượng: 37.02 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
PHẦN 1 :LÝ THUYẾT VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ
I) Khái niệm về danh mục đầu tư và quản lư danh mục đầu tư chứng khoán
1. Khái niệm
a. Khái niệm về danh mục đầu tư
Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm it nhất hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh những khoản thua lỗ lớn.
Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược quản lý các danh mục đầu tư cổ phiếu PHẦN 1 :LÝ THUYẾT VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ I) Khái niệm về danh mục đầu tư và quản lư danh mục đầu tư chứng khoán 1. Khái niệm a. Khái niệm về danh mục đầu tư Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm it nhất hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của vi ệc xây d ựng và quản lý danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh những khoản thua lỗ lớn. Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc một tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc là các tài s ản khác. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. b. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Quản lư danh mục đầu tư chứng khoán (gọi tắt là quản lư danh mục đầu tư) là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài s ản đ ầu tư đáp ứng tốt nhất của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dơi điều ch ỉnh các danh mục này nhằm tái tối ưu hóa danh mục để đạt được các m ục tiêu đ ầu t ư đ ề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm là mức đ ộ rủi ro mà h ọ chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty thực hiện quản lư danh mục đầu tư/ quản lư quỹ xác định danh mục đầu tư sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rủi ro không vượt quá mức chấp nhận đă định trước. Bản chất của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư ch ứng khoán là đ ịnh lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng thu được từ danh mục đó. Quản lý danh mục đầu tư là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh chứng khoán, là công cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lư danh mục đ ầu t ư một cách t ối ưu nhất? Một danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả các ch ứng khoán đ ược giao dịch trên thị trườngnh cổ phiếu, trái phiếu hay các giấy tờ sở hữu bất động sản… Và việc phân bổ tài sản là việc lùa chọn một tỷ lệ đầu tư trong danh mục phân bổ cho các loại tài sản chính nhằm đạt được mức lợi nhuận dài h ạn cao nhất với mức độ rủi ro thấp nhất có thể. Tuy nhiên, trong quá trnh đầu tư, ́ người quản lư có thể thay đổi các tỷ lệ đă định này nh ằm tận dụng c ơ h ội xu ất hiện tại thời điểm đó nhằm đạt được mức lợi tức cao hơn nữa. Đồng thời, trong cùng một loại tài sản, người quản lư có th ể lùa ch ọn có lợi t ức mong đ ợi lớn hơn mức trung bnh của các tài sản đó. ́ Tóm lại, nghiệp vụ quản lư danh mục đầu tư chứng khoán là quá trnh quản ́ lư tài sản của một định chế tài chính hoặc của một cá nhân đầu tư bao gồm t ừ việc định giá, phân tích chứng khoán, lùa chọn tài sản đầu tư, phân bổ v ốn đ ầu tư, lập danh mục tối ưu và đánh giá kết quả đầu tư. 2. Đặc điểm của danh mục đầu tư chứng khoán Danh mục đầu tư chứng khoán, thực chất là một tổ hợp các tài sản khác nhau trong hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Danh mục đ ầu t ư biểu hiện sự phân bổ các tài sản đầu tư. Việc phân bổ tài sản là việc lựa chọn các tài sản đầu tư nhằm mục đích được mức lợi nhuận dài hạn cao nh ất với một mức rủi ro thấp nhất. Trong quá trình đầu tư nhà đầu t ư có th ể thay đ ổi các tỷ lệ nhằm tận dụng cơ hội xuất hiện để đạt được mức lợi nhuận cao h ơn. Khi nhà đầu tư nhận thấy triển vọng (hoặc kì vọng) về một tài sản tốt h ọ có th ể điều chỉnh danh mục đầu tư bằng cách giảm tỷ trọng vào các tài sản không có triển vọng và tăng đầu tư vào các tài sản có tỉ trọng cao có triển vọng tốt hơn. Danh mục đầu tư ph ụ thuộc vào các y ếu t ố nh ư trình đ ộ c ủa các nhà đ ầu tư, tâm lý (e ngại rủi ro hay không e ng ại r ủi ro) c ủa m ỗi nhà đ ầu t ư, m ức thuế suất của từng đối tượng nhà đầu t ư, tính ch ất c ủa t ừng nhà đ ầu t ư và lứa tuổi của nhà đầu tư… Trên thực tế các nhà đầu t ư có trình đ ộ và l ượng tài s ản c ơ s ở khác nhau thì mức chấp nh ận thua lỗ và tâm lý khác nhau. Vì v ậy các danh m ục đ ầu t ư của các nhà đầu tư khác nhau là khác nhau. Các nhà đ ầu t ư quy ết đ ịnh đ ầu t ư phụ thuộc vào rất nhi ều y ếu t ố nh ư: Tình hình tài chính c ủa nhà đ ầu t ư, thông tin của các tài sản đ ầu tư, xu th ế chung c ủa th ị tr ường, m ức ch ấp nh ận r ủi ro của chính nhà đầu t ư đó… Rủi ro của các danh mục đầu tư phụ thuộc vào từng nhà đ ầu t ư. T ương ứng với mức chấp nhận rủi ro khác nhau, lợi suất kỳ vọng danh mục của từng nhà đầu tư cũng khác nhau. Các nhà đầu tư ưa thích rủi ro chấp nh ận một mức rủi ro cao nhưng lợi nhuận kỳ vọng cao. Ngược lại, các nhà đầu tư e ng ại r ủi ro thì có mức chấp rủi ro thấp tương ứng với lợi nhuận kỳ vọng thấp h ơn. Các nhà đầu tư ưa thích rủi ro thường đầu tư vào các tài s ản có r ủi ro cao đ ổi l ại t ương ứng với lợi nhuận cao như cổ phiếu và Các nhà đầu tư e ngại r ủi ro th ường danh mục sẽ có tỷ trọng các tài sản ít rủi ro cao hơn. Các nhà đầu tư có mức thu nhập khác nhau có mức thuế cũng khác nhau. Các nhà đầu tư có mức thuế cao thường thì không mong muốn trong danh mục có những chứng khoán giống với các nhà đầu tư có mức thuế thấp. Tính chất của các nhà đầu tư khác nhau nên danh mục đầu tư khác nhau. Đó là nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Ví dụ các nhà đầu trên thị trường tính đến lợi nhuận đầu tư từ chênh lệch giá (lãi vốn), ít để ý tới mức cổ tức nhận được từ tổ chức phát hành. Nhà đầu tư chiến lược rất quan tâm tới mức cổ tức được trả, chiến lược phát triển của các tổ chức phát hành trong dài hạn... Mặt khác, các nhà đầu tư ở các lứa tuổi khác nhau có danh mục đầu tư khác nhau. Các nhà đầu tư trẻ tuổi thường đầu tư vào các tài sản có thời gian đáo h ạn dài. Các nhà đầu tư lớn tuổi thường đầu tư vào các tài sản có thời gian đáo hạn ngắn hơn. 3. Tầm quan trọng của việc quản lý danh mục đầu tư o Thứ nhất: đa dạng hóa danh mục đầu tư là nhu cầu của người đầu tư, có trường hợp giá cả của mọi chứng khoán được định giá đúng n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược quản lý các danh mục đầu tư cổ phiếu PHẦN 1 :LÝ THUYẾT VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ I) Khái niệm về danh mục đầu tư và quản lư danh mục đầu tư chứng khoán 1. Khái niệm a. Khái niệm về danh mục đầu tư Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm it nhất hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của vi ệc xây d ựng và quản lý danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh những khoản thua lỗ lớn. Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc một tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc là các tài s ản khác. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. b. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Quản lư danh mục đầu tư chứng khoán (gọi tắt là quản lư danh mục đầu tư) là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài s ản đ ầu tư đáp ứng tốt nhất của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dơi điều ch ỉnh các danh mục này nhằm tái tối ưu hóa danh mục để đạt được các m ục tiêu đ ầu t ư đ ề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm là mức đ ộ rủi ro mà h ọ chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty thực hiện quản lư danh mục đầu tư/ quản lư quỹ xác định danh mục đầu tư sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rủi ro không vượt quá mức chấp nhận đă định trước. Bản chất của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư ch ứng khoán là đ ịnh lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng thu được từ danh mục đó. Quản lý danh mục đầu tư là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh chứng khoán, là công cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lư danh mục đ ầu t ư một cách t ối ưu nhất? Một danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả các ch ứng khoán đ ược giao dịch trên thị trườngnh cổ phiếu, trái phiếu hay các giấy tờ sở hữu bất động sản… Và việc phân bổ tài sản là việc lùa chọn một tỷ lệ đầu tư trong danh mục phân bổ cho các loại tài sản chính nhằm đạt được mức lợi nhuận dài h ạn cao nhất với mức độ rủi ro thấp nhất có thể. Tuy nhiên, trong quá trnh đầu tư, ́ người quản lư có thể thay đổi các tỷ lệ đă định này nh ằm tận dụng c ơ h ội xu ất hiện tại thời điểm đó nhằm đạt được mức lợi tức cao hơn nữa. Đồng thời, trong cùng một loại tài sản, người quản lư có th ể lùa ch ọn có lợi t ức mong đ ợi lớn hơn mức trung bnh của các tài sản đó. ́ Tóm lại, nghiệp vụ quản lư danh mục đầu tư chứng khoán là quá trnh quản ́ lư tài sản của một định chế tài chính hoặc của một cá nhân đầu tư bao gồm t ừ việc định giá, phân tích chứng khoán, lùa chọn tài sản đầu tư, phân bổ v ốn đ ầu tư, lập danh mục tối ưu và đánh giá kết quả đầu tư. 2. Đặc điểm của danh mục đầu tư chứng khoán Danh mục đầu tư chứng khoán, thực chất là một tổ hợp các tài sản khác nhau trong hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Danh mục đ ầu t ư biểu hiện sự phân bổ các tài sản đầu tư. Việc phân bổ tài sản là việc lựa chọn các tài sản đầu tư nhằm mục đích được mức lợi nhuận dài hạn cao nh ất với một mức rủi ro thấp nhất. Trong quá trình đầu tư nhà đầu t ư có th ể thay đ ổi các tỷ lệ nhằm tận dụng cơ hội xuất hiện để đạt được mức lợi nhuận cao h ơn. Khi nhà đầu tư nhận thấy triển vọng (hoặc kì vọng) về một tài sản tốt h ọ có th ể điều chỉnh danh mục đầu tư bằng cách giảm tỷ trọng vào các tài sản không có triển vọng và tăng đầu tư vào các tài sản có tỉ trọng cao có triển vọng tốt hơn. Danh mục đầu tư ph ụ thuộc vào các y ếu t ố nh ư trình đ ộ c ủa các nhà đ ầu tư, tâm lý (e ngại rủi ro hay không e ng ại r ủi ro) c ủa m ỗi nhà đ ầu t ư, m ức thuế suất của từng đối tượng nhà đầu t ư, tính ch ất c ủa t ừng nhà đ ầu t ư và lứa tuổi của nhà đầu tư… Trên thực tế các nhà đầu t ư có trình đ ộ và l ượng tài s ản c ơ s ở khác nhau thì mức chấp nh ận thua lỗ và tâm lý khác nhau. Vì v ậy các danh m ục đ ầu t ư của các nhà đầu tư khác nhau là khác nhau. Các nhà đ ầu t ư quy ết đ ịnh đ ầu t ư phụ thuộc vào rất nhi ều y ếu t ố nh ư: Tình hình tài chính c ủa nhà đ ầu t ư, thông tin của các tài sản đ ầu tư, xu th ế chung c ủa th ị tr ường, m ức ch ấp nh ận r ủi ro của chính nhà đầu t ư đó… Rủi ro của các danh mục đầu tư phụ thuộc vào từng nhà đ ầu t ư. T ương ứng với mức chấp nhận rủi ro khác nhau, lợi suất kỳ vọng danh mục của từng nhà đầu tư cũng khác nhau. Các nhà đầu tư ưa thích rủi ro chấp nh ận một mức rủi ro cao nhưng lợi nhuận kỳ vọng cao. Ngược lại, các nhà đầu tư e ng ại r ủi ro thì có mức chấp rủi ro thấp tương ứng với lợi nhuận kỳ vọng thấp h ơn. Các nhà đầu tư ưa thích rủi ro thường đầu tư vào các tài s ản có r ủi ro cao đ ổi l ại t ương ứng với lợi nhuận cao như cổ phiếu và Các nhà đầu tư e ngại r ủi ro th ường danh mục sẽ có tỷ trọng các tài sản ít rủi ro cao hơn. Các nhà đầu tư có mức thu nhập khác nhau có mức thuế cũng khác nhau. Các nhà đầu tư có mức thuế cao thường thì không mong muốn trong danh mục có những chứng khoán giống với các nhà đầu tư có mức thuế thấp. Tính chất của các nhà đầu tư khác nhau nên danh mục đầu tư khác nhau. Đó là nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Ví dụ các nhà đầu trên thị trường tính đến lợi nhuận đầu tư từ chênh lệch giá (lãi vốn), ít để ý tới mức cổ tức nhận được từ tổ chức phát hành. Nhà đầu tư chiến lược rất quan tâm tới mức cổ tức được trả, chiến lược phát triển của các tổ chức phát hành trong dài hạn... Mặt khác, các nhà đầu tư ở các lứa tuổi khác nhau có danh mục đầu tư khác nhau. Các nhà đầu tư trẻ tuổi thường đầu tư vào các tài sản có thời gian đáo h ạn dài. Các nhà đầu tư lớn tuổi thường đầu tư vào các tài sản có thời gian đáo hạn ngắn hơn. 3. Tầm quan trọng của việc quản lý danh mục đầu tư o Thứ nhất: đa dạng hóa danh mục đầu tư là nhu cầu của người đầu tư, có trường hợp giá cả của mọi chứng khoán được định giá đúng n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rủi ro chứng khoán phân tích đầu tư phân tích chứng khoán đầu tư cổ phiếu chiến lược quản lý đầu tư chứng khoánTài liệu có liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 590 12 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 342 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 323 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 269 0 0 -
500 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CĂN BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
69 trang 254 0 0 -
13 trang 231 0 0
-
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 213 0 0 -
Quản trị danh mục đầu tư: Cổ phiếu-Chương 1: Mô hình C.A.P.M
63 trang 164 0 0 -
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 163 0 0 -
Giải thuật ngữ Chứng khoán, Môi giới, Đầu tư
217 trang 155 0 0