
Chọc hút dịch màng phổi
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chọc hút dịch màng phổi Chọc hút dịch màng phổiTràn dịch màng phổi dù bất kỳ là loại dịch gì, hay do nguyên nhân gì, cũng cầnphải chọc hút để chẩn đoán và điều trị.1. Chỉ định và chống chỉ định.1.1. Chỉ định:- Để chẩn đoán xác định có tràn dịch màng phổi. Ngày nay nhờ siêu âm có thểphát hiện rất nhạy tràn dịch màng phổi mức độ rất ít 5 ml trở lên; cho lên việcchọc thăm dò màng phổi không còn là biện pháp duy nhất nữa. Bao giờ cũng siêuâm rồi mới chọc dò màng phổi. Tuy nhiên ở tuyến trước cần phải căn cứ vào cáctriệu chứng lâm sàng của tràn dịch màng phổi và sau đó chọc thăm dò.- Để chẩn đoán nguyên nhân: người ta có thể căn cứ vào tính chất dịch được hút ravà làm các xét nghiệm: sinh hoá , tế bào, vi trùng, thì một số trường hợp có thểchẩn đoán được nguyên nhân của tràn dịch màng phổi. Tuy nhiên muốn chẩn đoánxác định nguyên nhân tràn dịch màng phổi vẫn phải dựa vào xét nghiệm mô bệnhvà vi sinh vật.- Để điều trị:+ Hút tháo dịch để giải phóng sự chèn ép phổi.+ Đối với một số trường hợp tràn dịch màng phổi mạn tính, sau khi chọc tháo hếtdịch, người ta bơm chất gây dính màng phổi để chống tràn dịch màng phổi tái lập.+ Đối với mủ màng phổi, chọc tháo dịch màng phổi kết hợp rửa màng phổi.1.2. Chống chỉ định:Không có chống chỉ định tuyệt đối, cần chú ý cân nhắc tron g một số trường hợpsau:- Bệnh nhân quá yếu, suy thở, suy kiệt nặng…- Rối loạn chảy máu và đông máu.- Nhồi máu cơ tim.2. Chuẩn bị cho chọc hút dịch màng phổi.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân:- Cần phải giải thích động viên bệnh nhân yên tâm và không để bệnh nhân quá đóikhi làm thủ thuật.- Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và cho bệnh nhân đi vệ sinh trước khi chọchút dịch màng phổi.-Bệnh nhân phải được chụp phổi, siêu âm, xét nghiệm máu …để có chẩn đoán xácđịnh trước khi làm tiểu thủ thuật.- Tiêm tiền tê 15-30’ trước khi làm tiểu thủ thuật:Atropin 1/4mg ´ 2 ống . Tiêm bắp.Seduxen 5 mg ´ 1 ống. Tiêm bắp.Có thể không cần tiêm tiền tê, nếu tình trạng bệnh nhân yên tâm cho phép.2.2. Chuẩn bị dụng cụ:- Trong khay vô trùng gồm có các dụng cụ: bơm kim tiêm 5ml và 10 ml, kim chọcdò chuyên biệt có van 3 chiều (nếu không có thì thay bằng kim tiêm thông thườngloại 16G với 1 ống cao su và kìm kocher để thay cho van ).Găng tay vô trùng, bơm tiêm 50 ml hoặc100 mlKhăn có lỗ và bông gạc vô trùng.- Khay hữu trùng gồm có: kìm kocher, cồn iod 1% và cồn 700, ống nghiệm, thuốctê: novocain 0,25% ´ 5-10 ml hoặc lidocain 2%.Thuốc phòng khi cấp cứu: adrenalin, depersolon, coramin…- Ngoài ra còn có bô hoặc khay quả đậu để đựng dịch, ghế ngồi, đèn chiếu sáng,túi oxy, máy hút, lò sưởi hoặc quạt.3. Kỹ thuật.- Tư thế bệnh nhân và thày thuốc:+ Cho bệnh nhân ngồi kiểu cưỡi ngựa trên ghế tựa, 2 tay khoanh trên vai ghế, tránđặt vào tay để lưng cong ra sau. Có thể cho bệnh nhân ngồi trên giường, tay ômmột cái chăn bông để lưng cong ra sau. Trường hợp bệnh nhân mệt, có thể nằm ởtư thế Fowler.+ Thủ thuật viên ngồi đối diện với mạn sườn định chọc dò. Trợ thủ viên đứng bêncạnh để phụ.- Khám phổi để xác định vị trí đâm kim, thường là ở gian sườn 9 đường nách sau(nơi có túi cùng màng phổi). Sau đó sát trùng và chải săng có lỗ.- Gây tê theo lớp: từ da, tổ chức dưới da, cơ, đến màng phổi lá thành.- Chọc kim tại điểm gây tê, thẳng góc với thành ngực và đâm lướt bờ trên củaxương sườn. Khi kim qua màng phổi lá thành sẽ có cảm giá sựt và nhẹ tay hơn.Hút thử nếu thấy có dịch thì hút tiếp khoảng 10-20 ml dịch để xét nghiệm (cầnphải xét nghiệm ngay từ những bơm tiêm hút ra đầu tiên). Những xét nghiệm cầnlàm là: sinh hoá, tế bào, vi trùng. Sau đó nếu là hút tháo dịch thì có thể dùng máyhút hoặc bơm tiêm to. Phải hút chậm và đảm bảo hút kín bằng hệ thống van 3chiều. Mỗi lần hút không quá 800 ml. Nếu cần có thể hút lại lần II trong ngày, sau12h.- Khi ngừng thủ thuật thì rút kim, sát trùng rồi day tại chỗ 1 lát, rồi băng lại. Theodõi mạch huyết áp được thực hiện trước và sau khi làm thủ thuật.4. Tai biến và cách phòng tránh.- Chảy máu và đau tại chỗ: do chọc phải bó mạch thần kinh gian sườn. Muốntránh, cần phải chọc kim lướt lên bờ trên xương sườn.- Choáng ngất do lo sợ: đây là tai biến thường gặp, do bệnh nhân quá sợ hãi hoặclàm thủ thuật lúc bệnh nhân đang đói. Chỉ cần cho uống n ước đường nóng, mộtlúc là khỏi.- Truỵ tim mạch do sốc màng phổi: tai biến này xảy ra khi hút dịch quá nhanh vàquá nhiều. Cần phải tuân theo đúng các thao tác kỹ thuật.- Khi tai biến xảy ra, việc trước tiên phải xoa bóp tim ngoài Bạn đã sử dụng từxấu, đề nghị bạn xóa ngayg ngực, tiêm tráng adrenalin 10/00 vào tĩnh mạch, chothở oxy, sau đó cấp cứu giống như ngừng tuần hoàn.- Tràn khí màng phổi: thường do khí bị hút vào qua kim, do không đảm bảo hútkín. Cũng có thể do chọc vào phổi gây vỡ bóng khí thũng. Chỉ cần hút hết khí saukhi hết dịch.- Phù phổi cấp: cũng có thể xảy ra khi hút dịch quá nhanh và nhiều.- Chọc nhầm phủ tạng: vào phổi, vào tim, gan , ruột, lách và dạ dày. Cần nắmvững vị trí giải phẫu và làm thận trọng, tránh thô bạo.- Nhiễm trùng: có thể gây ra mủ màng phổi. Cần phải tuân thủ đúng qui tắc vôtrùng trong thủ thuật.- Có thể còn gặp: khái huyết, tắc khí mạch, dị ứng thuốc, gãy kim…- Rắc rối có thể gặp: trong khi đang hút, không thấy dịch ra nữa. Có thể l à đã hếtdịch, nhưng cũng có thể kim tiến vào quá đến nhu mô phổi hoặc do kim trôi ra đếnthành ngực, hoặc có thể do tắc kim. Cần phải kiểm tra các tình huống này để điềuchỉnh kim. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu có liên quan:
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 190 0 0 -
38 trang 186 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 170 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 160 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 117 0 0 -
40 trang 116 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 101 0 0 -
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 83 0 0 -
40 trang 76 0 0
-
39 trang 71 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 62 0 0 -
Bài giảng Siêu âm có trọng điểm tại cấp cứu - BS. Tôn Thất Quang Thắng
117 trang 58 1 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 53 0 0 -
Bài giảng Bản đồ sa tạng chậu - BS. Nguyễn Trung Vinh
22 trang 50 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 47 0 0 -
16 trang 44 0 0
-
Bài giảng Vai trò của progesterone trong thai kỳ có biến chứng
26 trang 42 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán lạc nội mạc tử cung
33 trang 41 0 0