Danh mục tài liệu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Số trang: 70      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.69 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm. Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó. Trên phơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự án là hình tợng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CH CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1. Lý luận về dự án và quản lý dự án đầu t. 1.1.1. Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu t. 1.1.1.1. Khái niệm dự án. 1.1.1.1.1. Khái niệm. Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó. Trên phơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự án là hình tợng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “động” có thể định nghĩa dự án nh sau: Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện với phơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Nh vậy theo định nghĩa này thì: - Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. - Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tợng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới. Trên phơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nh sau: Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: - Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn). Nghĩa là, mọi dự án đầu t đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt đợc hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt đợc và dự án bị loại bỏ. - Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tơng tự đã có hoặc dự án khác. Dù định nghĩa khác nhau nhng có thể rút ra một số đặc trng cơ bản của khái niệm dự án nh sau: - Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần đợc thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần đợc chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lợng cao. - Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là, giống nh các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. - Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tơng tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án… Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan nh chủ đầu t, ngời hởng thụ dự án, các nhà t vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nớc... Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu t mà sự tham gia của các thành phần trên là khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thờng xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thờng xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. - Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại . . . - Môi trờng hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị... Một số trờng hợp, các thành viên quản lý dự án thờng có hai thủ trởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau. - Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lợng tiền vốn, vật t và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu t và vận hành kéo dài nên các dự án đầu t phát triển thờng có độ rủi ro cao. 1.1.1.1.2. Chu kỳ của dự án đầu t. Chu kỳ của hoạt động đầu t là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt hoạt động. Ta có thể minh hoạ chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây: Chu kỳ một dự án đầu t đợc thể hiện thông qua ba giai đoạn: Giai đoạn tiền đầu t (Chuẩn bị đầu t), giai đoạn đầu t (Thực hiện đầu t) và giai đoạn vận hành các kết quả đầu t (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại đợc chia làm nhiều bớc. Chúng ta có thể sơ đồ hoá nh sau: Vận hành Tiền đầu t Đầu t kết quả đầu t Nghiê Nghiên Nghiê Đánh Đàm Thiết Thi Chạy Sử Sử Công n cứu cứu n cứ u giá phán côn thử và dụn dụn phát tiền khả và và kế g g g suất hiện khả thi thi quyết kí và nghiệ cha côn giảm các sơ bộ ( Lập kế t l ập xây m thu hết g cơ hội lựa dự án định các dự lắp sử côn dần đầu t chọn BCNC (thẩ hợp toán côn dụng g suất và dự án. KT ) m đồng thi g thanh định công trìn suất ở dự xây h mứ lý. án) l ắp c công độ trình cao nhất . ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: