Danh mục tài liệu

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU T TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI_P4

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.67 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1.2. Theo ngành kinh tế Tuỳ có s ự phát triển gần đây, nền kinh tế Cămpuchai vẫn t iếp tục bị ảnh hởng do trải qua thập kỷ chiến tranh và nội chiến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU T TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI_P4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TTRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)1.2. Theo ngành kinh tế Tuỳ có s ự phát triển gần đây, nền kinh tế Cămpuchai vẫn t iếp tục bị ảnh hởng dotrải qua thập kỷ chiến tranh và nội chiến.Thu nhuận bình quân và mực độ giáo dục là thấpnhất so với tất cả các nớc láng giêng , hầu hết già đinh ở vùng nông thôn phụ thuộc vàonông nghiệp và một số ngành phụ khác. sản lợng sản xuất chỉ tập trung vào ngành côngnghiệp dệt máy. ngày này đã triển khai mở rộng nhanh trong giữa thập kỷ 90 và hiện đangtạo công ăn việc làm cho ít nhất 200,000 công nhân nhng lĩnh vực này cũng gặp phảinhững tơng lai khong rõ ràng khi đến hết quotas dẹt máy vào cuối năm 2004. Mặt khác,du lịch là một ngành cũng đã kiếm nhiều ngoại tệ từ nớc ngoài vào campuchia, nh đênAnkor wat là di sản nổi tiếng trên thế giới đã thu hút rất nhiều khách du lịch quốc tế vàocampuchia. Sau nhiều năm tăng trởng kinh tế với mức độ nhanh chóng, ngành du lịch đãgiảm rất nhanh trong năm 2002-2003, lý do chính vì bị ảnh hởng từ phía các khách dulịch sợ bệnh Sars. Ngành dịch vụ phục thuộc chính vào các hoạt động buồn bán và cácdịch vụ liên quan đến việc cung cấp lơng thực. - GDP thực tế của Campuchia đã đạt đợc 5.5% vào năm 2002 và hy vọng sẽ đạt đợc5.0% trong năm 2003, sự tăng trởng đó là chính từ ngành dệt máy. tỷ lệ lạm phát vừa phảivới mức độ 3% trong năm 2002 và sẽ tăng bình quân 1.3% nữa vào năm 2003. Nội tệ, Riêlcủa Campuchia đã ổn định vào 2002 và giảm giá so với USD vào năm 2003. Nền kinh tếcampuchia bị USD hoá ảnh hởng rất nặng nề, trong đó tiền USD và Riêl có thể dùng traođổi trên toàn quốc. Campuchia vẫn phụ thuộc chính vào FDI nớc ngoài. Trong năm 2001,Hơn 58% Ngân sách của chính phủ thuộc vào tài trợ nớc ngoài. Do môi trờng không tạođợc s tin tởng cho nhà đầu t nớc ngoai, campuchia đã gặp phải những vấn đề về việc thuhút vốn FDI. - Tỷ lệ đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI đã giảm đều đặn từ năm 1999-2001, theo thôngtin từ phía ngân hàng nhà nớc campuchia (National bank of Cambodia) ,có vai trò giảm sátcho thấy chi tiêu tính bằng tiền đợc coi là nh FDI hơn là giá trị của dự án FĐI đợc thôngqua. Vốn FDI chỉ đạt tới 150 triệu USD, vào năm 2001, 54 triệu USD năm 2002 và trongnăm 2003 FDI chỉ đạt đợc dới 100 triệu USD. Nền kinh tế campuchia thể hiện một cáchtối tệ trong việc tạo công ăn làm cho ngành chính thức,sau khoảng 10 năm nữa , thách thứcsẽ càng ngày làm nản lòng khi 60% dân số cả nớc đang ở tuổi dới 20 và số lợng lớn củangời tìm việc làm sẽ bắt đâu vào làm việc hàng năm. Dới đây là bảng phân tích đầu t từng ngành tại Campuchia Sự phân tích đầu t theo ngành từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đến ngày 31, tháng 12năm 2003 Vốn đầu t Dự á n % địa phơng % nớc ngoài Ngành USDNông nghiệp 2 50 50 2,000,000 - Nông nghiệp 1 0 50 1,000,000 - Nông – công 1 50 0 1,000,000 nghiệpCông nghiệp 29 21.31 78.69 28,890,000 - Thực ăn chế 2 3.45 3.45 1,590,000 biến 19 7.41 58.10 18,900,000 - Dệt máy 2 0 6.90 2,100,000 - í hoá 1 0.69 2.76 2,000,000 - Mỏ 2 3.86 3.03 2,000,000 nghiệp - Công 1 0.69 2.76 1,000,000 khác 2 5.21 1.69 1,300,000 - Thuốc lá - Đồ gỗDịch vụ 6 66.67 33.33 17,500,000 - Dịch vụ năng 1 16.67 0 2,000,000 lực 3 50 0 4,000,000 - Dịch vụ 1 0 16.67 10,000,000 - Giao thông 1 0 16.67 1,500,000 - Cung cấp nớcDu lịch 10 66 34 26,000,000 - Khách sạn 9 56 34 25,000,000 - Du lịch 1 10 0 1,000,000Tổng cộng 47 0.38 0.62 74,390,000 (Nguồn thông tin từ CDC và CID) + Ngành Nông nghi ệp Trong giai đoạn năm 2003, ngành nông nghiệp của Campuchia đã trải qua giai đoạnít phát triển, phần lớn là do tài hoạ thiên nhiên nh lũ lụt và hạn hàn. Năng suất gạo đã giảmxuông từ 4.1 triệu tần xuống 3.7 triệu tần năm vào năm 2002. Vấn đề chính là do sự giảmrút năng suất sản xuất gạo trong thời vụ mùa thu từ 3.1 triệu tần gạo năm 2002 xuống đến2.9 triệu tần vào năm 2003. Tuỳ diện tích thu hoạch khoảng 1.7 triệu Hẹch Ta đã thay đổiít, những kết quả của năng suất sản xuất gạo giai đoạn mua thù này đã giảm từ 1,9triệu/hạch ta năm 2002 xuống 1,7 triệu/hạch ta năm 2003. Sự suy giảm này la chính do sựkhông có ma vào kịp thời. Một số tỉnh nh Kandal, Prey veng, Svay riêng, Ta keo,Kampong speu, và Kampong cham chiếm tỷ trọng khoảng 42 phần trăm năng suất sảnxuất gạo vào mua thù đã bị ảnh hởng do thời tiệt rất khô. Đối với những loại cây trồng khác, Cămpuchia đã đạt đến 451 triệu (Giá tính vàonăm 1993) từ năng suất sản xuất năm 2003, khoảng 7% ít hơn so với năm 2002. Ngợc lại với việc trồng trọt cây, vật nuôi và gia cầm đã góp phần rất hiệu quả đến sựtăng trởng của GDP của Đất nớc Campuchia. Năm 2003, GDP từ chăn nuôi và gia cầm đã tăng đến 8 %, so với sự suy giảm gần8% năm 2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: