Danh mục tài liệu

Chuyển đổi mô hình UML sang mô hình thực thể - mối quan hệ

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 108.50 KB      Lượt xem: 29      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân tích và thiết kế hệ thống đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất phần mềm. Rất nhiều phương pháp phân tích và thiết kế được đề xuất, với mỗi phương pháp đều có một cách tiếp cận khác nhau đối với bài toán cần giải quyết. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyển đổi mô hình UML sang mô hình thực thể - mối quan hệ TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 17, 2003 CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH UML  SANG MÔ HÌNH THỰC THỂ ­ MỐI QUAN HỆ Võ Đăng Huân, Trần Việt Khoa Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 1. MỞ ĐẦU  Phân tích và thiết kế  hệ thống đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản  xuất phần mềm. Rất nhiều phương pháp phân tích và thiết kế  được đề  xuất, với   mỗi phương pháp đều có một cách tiếp cận khác nhau đối với bài toán cần giải   quyết.   Trong   những   năm   gần   đây   ngôn   ngữ   mô   hình   hóa   thống   nhất   (Unified   Modeling Language­UML) được xem là một mô hình chuẩn trong việc phân tích,  thiết kế hệ thống thông tin dưới cách nhìn hướng đối tượng. Tuy có nhiều thuận lợi   trong việc phân tích và thiết kế  hệ thống nhưng trong cơ chế duy trì các đối tượng  thì lại gặp khó khăn bởi các hệ  quản trị CSDL đối tượng chưa được thông dụng và   hoàn thiện, trong khi đó công nghệ  CSDL quan hệ  đã được kiểm nghiệm, có nhiều  công cụ  hỗ  trợ  phát triển và quản trị các  ứng dụng CSDL quan hệ lớn. Do đó, việc   chuyển đổi từ  mô hình UML sang mô hình quan hệ  là cần thiết. Mô hình thực thể ­  mối quan hệ (entity ­ relationship) được sử  dụng rộng rãi trong lĩnh vực thiết kế  cơ  sở  dữ  liệu và các lĩnh vực liên quan. Các khái niệm có cấu trúc trong sáng và đơn  giản của nó cho phép người sử dụng có thể  mô hình hóa thế  giới thực một cách dễ  dàng. Nó được xem là công cụ tốt nhất để biểu diễn mô hình quan hệ một cách trực  quan. Xuất phát từ mô hình này, ta có thể xây dựng được mô hình cơ sở dữ liệu quan  hệ tương ứng. Vì vậy, trong bài  báo này chúng tôi đề xuất phương pháp chuyển đổi  biểu đồ  lớp (class diagram) ­ thành phần cốt lõi của mô hình UML ­ sang mô hình   thực thể ­ mối quan hệ. 2. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI 25 Biểu đồ  lớp là thành phần cốt lõi của mô hình UML, được sử  dụng để  mô tả  các lớp (class), các giao diện (interface), sự  cộng tác và các mối quan hệ  giữa các  thành phần trong mô hình UML. Nó thể hiện dưới dạng đồ  thị cấu trúc tĩnh của mô  hình UML. Hai thành phần chính của biểu đồ lớp là các lớp và các mối quan hệ.   2.1. Chuyển đổi lớp Theo ngữ  nghĩa của UML, một lớp mô tả  một tập các đối tượng có cùng cấu  trúc, hành vi và các quan hệ. Một đối tượng là một thể  hiện của lớp. Vì vậy trong  trường hợp chúng ta chưa xem xét đến các mối quan hệ của lớp đối với các lớp khác,   một lớp sẽ  được chuyển đối thành kiểu thực thể. Các thuộc tính đơn giản (simple   attribute) của lớp được chuyển đổi thành thuộc tính của kiểu thực thể (trong bài báo   này chúng tôi chưa xét đến việc chuyển đổi các thao tác của lớp). Trong UML, mỗi   thể  hiện của một lớp được phân biệt bởi định danh đối tượng (object identifier).  Trong mô hình thực thể ­ mối quan hệ, mỗi thực thể phân biệt với các thực thể khác   bằng giá trị của thuộc tính khóa. Do vậy, ta bổ sung vào kiểu thực thể một thuộc tính  định danh (Identity) đóng vai trò là thuộc tính khóa của kiểu thực thể.   Nhanvie Ngaysinh n Nhanvien Ten ten ngaysin h ID_nhanvi tuoi() en thamnie n() Hình 1: Chuyển đổi  một lớp thành một kiểu thực thể Đối với các thuộc tính phức được biểu diễn trong biểu đồ  lớp thông qua quan  hệ kết hợp (association) và quan hệ kết tập (aggregation) việc chuyển đổi chúng sẽ  được xem xét ở phần tiếp theo. 2.2.  Chuyển đổi các quan hệ Quan hệ  là  kết nối ngữ  nghĩa giữa các lớp, nó cho phép một lớp biết về  các   thuộc tính, thao tác và quan hệ  của các lớp khác. Các quan hệ  được thể  hiện trên  biểu đồ  lớp. Giữa các lớp có các kiểu quan hệ  chính sau: kết hợp (association), kết   tập (aggreation), tổng quát hóa (genaralization) và hiện thực (instantiation). Sau đây ta  xem xét các kiểu quan hệ ở biểu đồ lớp và phương pháp chuyển đổi chúng sang mô   hình thực thể ­ mối quan hệ. 26 2.2.1. Chuyển đổi quan hệ kết hợp(association) a) Chuyển đổi các quan hệ kết hợp trong trường hợp tổng quát: Quan hệ  kết hợp là mối quan hệ  cấu trúc chỉ  ra các đối tượng của một lớp có liên quan đến   các đối tượng của lớp khác. Khi có quan hệ  kết hợp mỗi lớp có thể  gởi thông điệp   đến lớp khác trong biểu đồ tương tác. Quan kết hợp có thể một chiều hay hai chiều.   Một quan hệ kết hợp hai chiều đòi hỏi các đối tượng phụ thuộc lẫn nhau, trong khi   quan hệ  quan hệ  một chiều đòi hỏi sự  phụ  thuộc một chiều. Cả ...