Danh mục tài liệu

CILOXAN (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.88 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khả năng sinh ung thư, gây đột biến, rối loạn sinh sản :Tám thử nghiệm in vitro về khả năng gây đột biến đã được thực hiện với ciprofloxacin cho kết quả như sau :Salmonella / Thử nghiệm vi lạp thể (âm tính)- Thử nghiệm sửa chữa ADN với E. coli (âm tính) - Thử nghiệm về sự đột biến trên tế bào Lympho chuột (dương tính)- Thử nghiệm HGPRT tế bào Chinese Hamster (âm tính) - Thử nghiệm về sự biến đổi của tế bào phôi Syrian Hamster (âm tính)- Thử nghiệm về sự đột biến trên nấm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CILOXAN (Kỳ 3) CILOXAN (Kỳ 3) Khả năng sinh ung thư, gây đột biến, rối loạn sinh sản : Tám thử nghiệm in vitro về khả năng gây đột biến đã được thực hiện vớiciprofloxacin cho kết quả như sau : Salmonella / Thử nghiệm vi lạp thể (âm tính) - Thử nghiệm sửa chữa ADN với E. coli (âm tính) - Thử nghiệm về sự đột biến trên tế bào Lympho chuột (dương tính) - Thử nghiệm HGPRT tế bào Chinese Hamster (âm tính) - Thử nghiệm về sự biến đổi của tế bào phôi Syrian Hamster (âm tính) - Thử nghiệm về sự đột biến trên nấm men đơn bào cerevisiae (âm tính) - Thử nghiệm về sự chuyển đổi gen và trao đổi chéo của sự gián phân trênnấm men đơn bào cerevisiae (âm tính) - Thử nghiệm sửa chữa ADN tế bào gan chuột cống (dương tính) Vì hai trong tám thử nghiệm dương tính, nhưng các kết quả của ba hệ thốngthử nghiệm sau đây thực hiện trong phòng thí nghiệm cho kết quả âm tính : - Thử nghiệm sửa chữa ADN tế bào gan chuột cống, - Thử nghiệm vi nhân (chuột nhắt), - Thử nghiệm gây chết gen trội (chuột nhắt), Các nghiên cứu dài hạn về tính sinh ung thư trên chuột và chuột nhắt đãđược thực hiện hoàn tất. Không có bằng chứng nào cho thấy ciprofloxacin có khảnăng sinh ung thư và sinh u trên những loài này sau thời gian hai năm cho uốngthuốc hàng ngày. CHỈ ĐỊNH Thuốc mỡ và dung dịch nhỏ mắt Ciloxan được chỉ định trong điều trị cácnhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong những bệnh lý sau : Loét giác mạc : Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens*, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus (Nhóm Viridans)*. *Hiệu lực đối với vi khuẩn chỉ được nghiên cứu ở khoảng 10 bệnh nhiễmtrùng. Viêm kết mạc : Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định trên bệnh nhân có tiền căn quá mẫn với ciprofloxacin haythành phần khác của thuốc. Có tiền căn quá mẫn với các quinolone khác cũng bịchống chỉ định dùng ciprofloxacin. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Chỉ dùng tại chỗ, không được tiêm vào mắt. Người ta đã ghi nhận có phản ứng quá mẫn nặng và thường nguy hiểm đếntính mạng trên bệnh nhân được điều trị với quinolone đường toàn thân, đôi khi vớiliều đầu tiên. Một số phản ứng có kèm theo tình trạng trụy tim mạch, mất tri giác,phù thanh quản hay mặt, khó thở, nổi mày đay và ngứa. Chỉ một số ít bệnh nhântrong tiền căn có phản ứng quá mẫn. Các phản ứng phản vệ trầm trọng cần phảiđiều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine và các biện pháp hồi sức khác, bao gồmthở oxy, truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch kháng histamine, corticosteroid,các amin hoạt mạch và xử trí đường hô hấp. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Tổng quát : Như với các kháng sinh khác, dùng ciprofloxacin kéo dài có thểgây ra tình trạng bộc phát của các vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả vi nấm. Nếu cóbội nhiễm, nên có biện pháp điều trị thích hợp. Bất cứ khi nào cần đánh giá lâmsàng, nên thăm khám cho bệnh nhân cùng với sự hỗ trợ của dụng cụ phóng đạinhư đèn khe và nhuộm huỳnh quang, nếu có điều kiện. Ngay khi có nổi ban ở dahay một số dấu hiệu khác của phản ứng quá mẫn, nên ngưng dùng ciprofloxacin.Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân loét giác mạc do vi khuẩn 35(16,5%) trong số 210 bệnh nhân có hiện tượng kết tủa tinh thể màu trắng khu trú ởphần nông của tổn thương giác mạc. Hiện tượng kết tủa xảy ra trong vòng 24 giờđến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Ở một bệnh nhân, sự kết tủa được rửa ngay khivừa xuất hiện. Sự dung giải được ghi nhận trong 1-8 ngày ở 17 bệnh nhân. Sựdung giải được ghi nhận trong 10-13 ngày ở 5 bệnh nhân. Trên 9 bệnh nhân,không có ngày dung giải chính xác. Tuy nhiên, qua thăm khám trong quá trìnhtreo dõi, 18-44 ngày sau khi xảy ra hiện tượng này, người ta ghi nhận có sự dunggiải hoàn toàn của chất kết tủa. 3 bệnh nhân hoàn toàn không có thông tin về kếtquả. Hiện tượng kết tủa không cản trở việc tiếp tục dùng ciprofloxacin, và cũngnhư không gây ảnh hưởng ngoại ý lên quá trình lâm sàng của loét hay thị lực (xemmục Tác dụng ngoại ý). Dùng trong nhi khoa : Độ an toàn và hiệu quả điều trị khi sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi (đối vớidạng dung dịch nhỏ mắt) và dưới 2 tuổi (đối với dạng thuốc mỡ tra mắt) chưađược khẳng định. Mặc dù ciprofloxacin và các dẫn xuất quinolones khác gây các bệnh vềkhớp khi thử nghiệm dùng bằng đường uống trên một loài chó săn còn nhỏ, việcdùng tại chỗ trên mắt của ciprofloxacin trên các động vật thử nghiệm còn nhỏkhông cho thấy gây ra một bệnh lý nào trên khớp và không có bằng chứng chothấy dạng dùng trong nhãn khoa có một tác dụng nào trên các khớp xương chịutrọng lượng cơ thể. ...