CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- HIỆN TƯỢNG RAU SỔ THƯỜNG (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.11 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơ chế bong rau: 1. Đặc điểm sinh lí của bánh rau và tử cung:- Bánh rau có tính đàn hồi vì không có sợi cơ và sợi chun. - Lớp xốp của ngoại sản mạc có nhiều mạch máu và các đáy tuyến nên tổ chức rất lỏng lẻo, dễ rách, còn lớp đặc thì rất bền vững.- Lớp trung sản mạc và ngoại sản mạc gắn chặt thành 1 khối nhờ các gai rau bám vào các vách ngăn trong hồ huyết.- Đặc điểm của tử cung có 3 lớp cơ ( thân) cơ vong, cơ dọc,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- HIỆN TƯỢNG RAU SỔ THƯỜNG (Kỳ 2) CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- HIỆN TƯỢNG RAU SỔ THƯỜNG (Kỳ 2) HIỆN TƯỢNG SỔ RAU THƯỜNG A. Cơ chế bong rau: 1. Đặc điểm sinh lí của bánh rau và tử cung: - Bánh rau có tính đàn hồi vì không có sợi cơ và sợi chun. - Lớp xốp của ngoại sản mạc có nhiều mạch máu và các đáy tuyến nên tổchức rất lỏng lẻo, dễ rách, còn lớp đặc thì rất bền vững. - Lớp trung sản mạc và ngoại sản mạc gắn chặt thành 1 khối nhờ các gairau bám vào các vách ngăn trong hồ huyết. - Đặc điểm của tử cung có 3 lớp cơ ( thân) cơ vong, cơ dọc, cơ đan. Đặcbiệt là cơ đan làm cho cơ tử cung không những có tính chất đàn hồi mà còn co bóprất tốt. 2. Cơ chế bong rau: - Tử cung co nhỏ do có tính đàn hồi trong khi đó bánh rau không có tínhchất đàn hồi nên dúm lại đàn hồi và dầy lên. Các gai rau bám bị kéo căng, kéomạnh vào lớp ngoại sản mạc TC và rau. Vì vậy mạch máu ở đáy tuyến và lớp xốpbị rách gây chảy máu. Lớp xốp tạo nên cục huyết sau rau,cục máu ngày càng tođẩy vào bánh rau và trọng lượng của nó làm bong rau nốt ( bong múi) - Bong màng rau:Tương tự khởi đầu do sự co bóp của tử cung sau đó dotrọng lượng cục máu và trọng lượng của bánh rau kéo ra làm bong nốt. 3. Hiện tượng lâm sàng thời kì sổ rau. a. Thời kì nghỉ ngơi sinh lí: 10- 20 sau đẻ - Cơ năng: Sản phụ dễ chịu thoải mái, âm hộ chưa có máu hoặc có một ít. - Thực thể: M, HA ổn định , đáy tử cung co hồi ngang rốn ( BCTC 13-15cm, trung bình 12 cm) b. Thời kì bong rau và rau xuống: khoảng 5- 10’ - Cơ năng: TC co bóp trở lại sản phụ thấy đau và quan sát thấy máu chảyqua âm hộ. - Thực thể: M, HA ổn định TC bị đẩy lên cao 18- 22cm bề ngang cokhoảng 9 cm dây rốn tụt ra ngoài âm đạo, máu chảy. c. Rau xuống âm đạo và sổ: Rau xuống tử cung bóp chặt: - Cơ năng: Hết cảm giác đau, máu chảy qua âm hộ, sản phụ có cảmgiác mót rặn. - Thực thể: TC co bóp nổi rõ dưới da bụng tạo thành một khối antoàn, TC trên vệ 13- 15cm bề ngang 10cm, âm đạo phồng to, qua đó có thể nhìnthấy rau, M, HA ổn định, chuẩn bị thì đỡ rau. B. Các kiểu sổ rau: Có 2 kiểu 1- Bong kiểu màng ( Baudelocque): - Bong rau từ trung tâm đến rìa bánh rau làm cho cục máu sau rauđọng lại hoàn toàn ở sau rau. Khi rau xuống âm đạo mặt nội sản mạc ra trước,bong kiểu màng ít sót rau và màng ( chiếm 75%) 2- Bong kiểu múi ( Duncan 25%): Rau bong từ rìa vào trung tâm, do vậy trong quá trình bong rau máu chảyqua âm đạo nhiều hơn ( vì máu không tụ sau sau) .Rau bong xuống âm đạo mặtngoại sản mạc ra trước, vì vậy kiểu này rất dễ sót màng và rau. C. Các cách sổ rau: 1. Rau sổ tự động: Bong xuống tự nhiên không có sự can thiệp của nữ hộ sinh, kiểu này khôngtốt và dễ sót rau. 2. Rau sổ tự nhiên ( đỡ rau): Rau bong và xuống tự nhiên -> thời kì sổ có sự can thiệp của nữ hộ sinh, sổkiểu này tốt và ít sót rau. 3. Bóc rau nhân tạo: Cả 3 thời kì: Bong- xuống- sổ đều có sự can thiệp của thầy thuốc.Bình thường một cuộc đẻ cho phép mất khoảng 300ml máu. Nếu sau sổ rau màmáu vẫn chảy nhiều thì cần phải nghĩ đến sót rau, đờ tử cung, vỡ tử cung, ráchCTC, rách âm đạo... phải kiểm tra kĩ và can thiệp kịp thời. D. Thái độ xử trí: - Theo dõi 20-30’ rau không bong phải bóc rau nhân tạo. - Làm nghiệm pháp bong rau. - Đỡ rau. + Đỡ bình thường + Nếu có màng chưa bong thì phải xoay ngược lại theo chiều kimđồng hồ. - Kiểm tra màng rau, múi rau, cuống rốn. + Màng: * Rách hình bầu dục gọn * Nếu có chảy máu -> bánh rau phụ * Đo mép màng rau > 10cm là bình thường. + Múi: Bình thường có 15 - 20 múi mặt nhẵn không chảy máu. + Dây rốn: Trắng ngà dài 40 - 60 cm không héo. Tóm lại: Đẻ và bong rau là một hiện tượng hoàn toàn sinh lí, vì vậy chúngta phải tôn trọng cơ chế của nó. Tránh thúc ép cuộc đẻ có thể dẫn tới tai biến chomẹ và con. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- HIỆN TƯỢNG RAU SỔ THƯỜNG (Kỳ 2) CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM- HIỆN TƯỢNG RAU SỔ THƯỜNG (Kỳ 2) HIỆN TƯỢNG SỔ RAU THƯỜNG A. Cơ chế bong rau: 1. Đặc điểm sinh lí của bánh rau và tử cung: - Bánh rau có tính đàn hồi vì không có sợi cơ và sợi chun. - Lớp xốp của ngoại sản mạc có nhiều mạch máu và các đáy tuyến nên tổchức rất lỏng lẻo, dễ rách, còn lớp đặc thì rất bền vững. - Lớp trung sản mạc và ngoại sản mạc gắn chặt thành 1 khối nhờ các gairau bám vào các vách ngăn trong hồ huyết. - Đặc điểm của tử cung có 3 lớp cơ ( thân) cơ vong, cơ dọc, cơ đan. Đặcbiệt là cơ đan làm cho cơ tử cung không những có tính chất đàn hồi mà còn co bóprất tốt. 2. Cơ chế bong rau: - Tử cung co nhỏ do có tính đàn hồi trong khi đó bánh rau không có tínhchất đàn hồi nên dúm lại đàn hồi và dầy lên. Các gai rau bám bị kéo căng, kéomạnh vào lớp ngoại sản mạc TC và rau. Vì vậy mạch máu ở đáy tuyến và lớp xốpbị rách gây chảy máu. Lớp xốp tạo nên cục huyết sau rau,cục máu ngày càng tođẩy vào bánh rau và trọng lượng của nó làm bong rau nốt ( bong múi) - Bong màng rau:Tương tự khởi đầu do sự co bóp của tử cung sau đó dotrọng lượng cục máu và trọng lượng của bánh rau kéo ra làm bong nốt. 3. Hiện tượng lâm sàng thời kì sổ rau. a. Thời kì nghỉ ngơi sinh lí: 10- 20 sau đẻ - Cơ năng: Sản phụ dễ chịu thoải mái, âm hộ chưa có máu hoặc có một ít. - Thực thể: M, HA ổn định , đáy tử cung co hồi ngang rốn ( BCTC 13-15cm, trung bình 12 cm) b. Thời kì bong rau và rau xuống: khoảng 5- 10’ - Cơ năng: TC co bóp trở lại sản phụ thấy đau và quan sát thấy máu chảyqua âm hộ. - Thực thể: M, HA ổn định TC bị đẩy lên cao 18- 22cm bề ngang cokhoảng 9 cm dây rốn tụt ra ngoài âm đạo, máu chảy. c. Rau xuống âm đạo và sổ: Rau xuống tử cung bóp chặt: - Cơ năng: Hết cảm giác đau, máu chảy qua âm hộ, sản phụ có cảmgiác mót rặn. - Thực thể: TC co bóp nổi rõ dưới da bụng tạo thành một khối antoàn, TC trên vệ 13- 15cm bề ngang 10cm, âm đạo phồng to, qua đó có thể nhìnthấy rau, M, HA ổn định, chuẩn bị thì đỡ rau. B. Các kiểu sổ rau: Có 2 kiểu 1- Bong kiểu màng ( Baudelocque): - Bong rau từ trung tâm đến rìa bánh rau làm cho cục máu sau rauđọng lại hoàn toàn ở sau rau. Khi rau xuống âm đạo mặt nội sản mạc ra trước,bong kiểu màng ít sót rau và màng ( chiếm 75%) 2- Bong kiểu múi ( Duncan 25%): Rau bong từ rìa vào trung tâm, do vậy trong quá trình bong rau máu chảyqua âm đạo nhiều hơn ( vì máu không tụ sau sau) .Rau bong xuống âm đạo mặtngoại sản mạc ra trước, vì vậy kiểu này rất dễ sót màng và rau. C. Các cách sổ rau: 1. Rau sổ tự động: Bong xuống tự nhiên không có sự can thiệp của nữ hộ sinh, kiểu này khôngtốt và dễ sót rau. 2. Rau sổ tự nhiên ( đỡ rau): Rau bong và xuống tự nhiên -> thời kì sổ có sự can thiệp của nữ hộ sinh, sổkiểu này tốt và ít sót rau. 3. Bóc rau nhân tạo: Cả 3 thời kì: Bong- xuống- sổ đều có sự can thiệp của thầy thuốc.Bình thường một cuộc đẻ cho phép mất khoảng 300ml máu. Nếu sau sổ rau màmáu vẫn chảy nhiều thì cần phải nghĩ đến sót rau, đờ tử cung, vỡ tử cung, ráchCTC, rách âm đạo... phải kiểm tra kĩ và can thiệp kịp thời. D. Thái độ xử trí: - Theo dõi 20-30’ rau không bong phải bóc rau nhân tạo. - Làm nghiệm pháp bong rau. - Đỡ rau. + Đỡ bình thường + Nếu có màng chưa bong thì phải xoay ngược lại theo chiều kimđồng hồ. - Kiểm tra màng rau, múi rau, cuống rốn. + Màng: * Rách hình bầu dục gọn * Nếu có chảy máu -> bánh rau phụ * Đo mép màng rau > 10cm là bình thường. + Múi: Bình thường có 15 - 20 múi mặt nhẵn không chảy máu. + Dây rốn: Trắng ngà dài 40 - 60 cm không héo. Tóm lại: Đẻ và bong rau là một hiện tượng hoàn toàn sinh lí, vì vậy chúngta phải tôn trọng cơ chế của nó. Tránh thúc ép cuộc đẻ có thể dẫn tới tai biến chomẹ và con. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cơ chế đẻ ngôi chỏm hiện tượng rau sổ thường bệnh học ngoại khoa sức khỏe sinh sản bệnh phụ khoa sức khỏe sản phụTài liệu có liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 236 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 135 0 0 -
10 trang 126 0 0
-
92 trang 120 1 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 74 0 0 -
11 trang 70 0 0
-
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 54 0 0 -
8 trang 52 0 0
-
5 trang 48 0 0
-
Ebook Một số thảo dược trị bệnh phụ khoa: Phần 1
102 trang 46 0 0