Danh mục tài liệu

Cơ sở lý thuyết của luật môi trường

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.41 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quy định môi trường được áp dụng khi có chứng cứ khoa học về hành động môi trường tương ứng. khoa học không thể quyết định hoàn toàn trong chính sách và chính trị nhưng khoa học có thể giảm tính không chắc chắn trong khoa học để cung cấp thông tin cho nhà chính trị hoặc giải thích và biện luận các quyết định đạo đức và " chính trị" trong quá trình đưa ra chính sách .Kiến thức có được từ một quá trình học tập liên tục từ nhũng " trial and error"...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lý thuyết của luật môi trường Bài giảng 1Cơ sở lý thuyết của luật MT Quách Thị Ngọc Thơ 03/2010 Contents Khoa học1 Precautionary principle2 Adaptive approach3 Environment and economic4 2Fact: nhiều vấn đề môi trường không giớihạn trong một biên giới hành chính nào.Vd: mưa acid, thủng tầng ozone, biến đổikhí hậu, mất đa dạng sinh họcCần có sự hợp tác quốc tếThuật ngữ “globalisation” – toàn cầu hoá 3 Nền tảng đưa ra quyết địnhKhoa họcKinh tếYếu tố khác (chính trị, mối quan tâm củacộng đồng) 4 Ví dụClimate change 5 Khoa họcQuy định môi trường được áp dụng khi cóchứng cớ khoa học về hành động môitrường tương ứngChứng minh: lack of action by internationalcommunity is likely to result in significantadverse effects 6 Khoa họcTìm kiếm kiến thức có vai trò quyết định vàkhách quan Được xác định bởi những quan sát, thí nghiệm và đo đạc được kiểm soát Giải thích tính phức tạp của môi trường (wicked problem) Hiểu được mối quan hệ nhân – quả Dùng những giải thích đó để dự đoán kết quả 7 Khoa học khách quan ?Nhà khoa học 1. Là người thực hiện những quan sát (đối tượng là khách quan) 2. Lựa chọn cái gì để quan sát (vốn tài trợ) 3. Có mối quan tâm đến việc đưa ra sản phẩm mới, kiến thức mới, giải quyết nhu cầu xã hội (theo mối quan tâm). 4. Lựa chọn sự việc từ số liệu để chứng minh một lí thuyết. 5. Làm việc trong một đơn vị xã hội với tiêu chuẩn, qui định, công thức riêng (trong một mối quan hệ xã hội) 6. Áp dụng công nghệ thường không giải quyết nguyên nhân của vấn đề. Mà là lựa chọn, (chủ quan) Khoa học và kỹ thuật thường không khách quan 8Khoa học trong bối cảnh “chính trị” Picture: M. Leunig. 1991. Introspective. 9Nhiều đánh giá, nhận định về tác động môitrường dựa trên niềm tin, cảm nhận và nềntảng của kinh nghiệm nghề nghiệp, xã hộivà thể chế (Barber 1988) 10Khoa học (1) độc lập và “tự trị” (2) phảnánh sự thật về thế giới tự nhiênKhoa học làm việc dựa trên chứng cứ –“phần cứng”Chính trị giải quyết “phần mềm” bởi quátrình hành chính và chính trị 11Khoa học không nên bị ảnh hưởng bởichính trịQuyết định khoa học đúng hay sai nên donhà khoa học (the definition of goodscience should be left to scientists)(Jasanoff 1987) 12 Ví dụKhoa học chứng minh rằng sử dụng túinilong là có hại, vì tính khó phân huỷChính trị: cấm sử dụng túi nilong trong xãhội?? 13Tính không đảm bảo của khoa học 14 Vậy thì sao…?Khoa học không thể quyết định hoàntoàn trong quá trình chính sách vàchính trị, nhưngKhoa học có thể • Giảm tính không chắc chắn trong khoa học để cung cấp thông tin cho nhà chính trị (thường có nhiều mâu thuẫn về lợi ích) • HOẶC giải thích và biện luận các quyết định đạo đức và “chính trị” trong quá trình đưa ra chính sách - policy making 15 precautionary approach to policy makingNhận biết rằng: có những lỗi “mistake” Dẫn đến việc nhận ra lỗi của những quyết định “sáng suốt”, VD: DDT – thuốc trừ sâu Chấp nhận những giới hạn trong kiến thức có được, VD: GMO, thuốc kích thích sinh trưởngTuy nhiên có thể cải thiện: Cam kết thu thập thêm thông tin, tăng tính chắc chắn Quá trình chính cách có thể cải tiến/thích nghi liên tục Xem xét đến tính không đảm bảo, trong các quyết định 16Precautionary principle demands thatenvironment should not be left to showharm before action is takenIt is labelled “uneconomical” and“unscientific” 17Quản lý “thích nghi” – adaptive approach Kiến thức có được từ một quá trình học tập liên tục từ những “trial and error” Quản lý thích nghi là một phương thức để giải quyết “uncertainty of science” Chính sách luôn được đánh giá và xem xét trong bối cảnh của thông tin mới cập nhật 18 Môi trường và kinh tếCost benefit analysis 19Public participationEcological theories 20 ...