Danh mục tài liệu

Cỏ xước lưu thông huyết

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.84 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây cỏ xước còn gọi là ngưu tất nam, thành phần trong cỏ xước chủ yếu là nước protide, glucide, xơ, tro... chứa acide oleanolic. Hạt có chứa hentriacontane và saponin... Theo Đông y, cỏ xước có vị chua, đắng, tính bình (có tài liệu nói tính mát), tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm lưu thông huyết, còn có khả năng chống viên tốt ở giai đoạn mạn và cấp tính, tác dụng bổ gan thận, mạnh gân cốt, được sử dụng để chữa viêm khớp, phụ nữ sau sinh máu hôi không sạch làm giảm cholesterol...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cỏ xước lưu thông huyết Cỏ xước lưu thông huyếtCây cỏ xước còn gọi là ngưu tất nam, thành phần trongcỏ xước chủ yếu là nước protide, glucide, xơ, tro... chứaacide oleanolic. Hạt có chứa hentriacontane vàsaponin...Theo Đông y, cỏ xước có vị chua, đắng, tính bình (có tàiliệu nói tính mát), tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu,làm lưu thông huyết, còn có khả năng chống viên tốt ở giaiđoạn mạn và cấp tính, tác dụng bổ gan thận, mạnh gân cốt,được sử dụng để chữa viêm khớp, phụ nữ sau sinh máu hôikhông sạch làm giảm cholesterol trong máu, chữa tănghuyết áp, xơ vữa động mạch...Liều dùng trung bình mỗi ngày cho dạng thuốc sắc là 3 -9g.Chữa chứng sổ mũi, sốt: Cỏ xước 30g, đơn buốt 30g, sắcuống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.Chữa quai bị: Lấy cỏ xước giã nhỏ chế thành nước súcmiệng và uống trong; còn bên ngoài lấy lượng vừa đủ giãđắp vào nơi quai bị sưng đau.Chống co giật (kể cả bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữamạch máu): rễ cỏ xước 40 – 60g sắc lấy nước thuốc uốngnhiều lần trong ngày.Chữa viêm gan, viêm thận (kể cả viêm bang quang, đáivàng thẫm, đái đỏ, đái ra sỏi): Cỏ xước 15g, cỏ tháp bút15g, mộc thông 15g, mã đề (hay hạt lá bông) 15g, sinh địa15g, rễ cỏ tranh 15g, sắc lấy nước uống với bột hoạt thạch15g, chia ba lần.Chữa trị viêm cầu thận (phù thũng, đái đỏ, đái són, viêmgan virus, đái vàng thẫm, da vàng, viêm bang quang, đái ramáu): Rễ cỏ xước 30g, rễ cỏ tranh 15g, mã đề 15g, mộcthông 15g, huyết dụ 15g, lá móng tay 15g, huyền sâm 15g.Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.Chữa các chứng bốc hỏa(nhức đầu, chóng mặt, đau mắt, ù tai, tăng huyết áp, rốiloạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, cogiật, táo bón): Rễ cỏ xước 30g, hạt muồng sao 20g, sắcuống mỗi ngày 1 thang chia 3 lần; thuốc có công hiệu anthần.Chữa thấp khớp đang sưng: rễ cỏ xước 16g, nhọ nồi 16g,hy thiêm thảo 16g, phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩtử 12g, sao vàng sắc lấy ba lần nước thuốc, sau trộn chungcô sắc đặc chia 3 lần uống. Ngày uống 1 thang trong 7 – 10ngày liền. Hoặc cỏ xước 40g, hy thiêm 30g, thổ phục linh20g, cỏ mực 20g, ngải cứu 12g, quả ké đầu ngựa 12g, sắclấy nước thuốc đặc uống trong ngày.Viêm đa khớp dạng thấp: Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g,độc hoạt 12g, tang ký sinh 16g, dây đau xương 16g, tụcđoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g,đảng sâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g,cam thảo 6g, tế tân 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần,trong 10 ngày.Chữa bệnh gút: Lá lốt 15g, rễ bưởi bung 15g, rễ cây vòivoi 15g, tất cả thái mỏng sao vàng, rồi sắc lấy nước đặcchia ba lần uống trong ngày. Ngày dùng 1 thang, trong 7 –10 ngày liền.Chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư: Rễ cỏ xước 20g,cỏ cú (tứ chế) 16g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, rễ gai (gailá làm bánh) 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống10 ngày. Không dùng cho người có thai.Chữa suy thận, phù thũng, nặng chân, vàng da: Rễ cỏxước sao 30g, mã đề cả cây 30g, cúc bách nhật cả cây 30g,cỏ mực 30g, sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uốngliền trong 7 – 10 ngày.Chữa trị mỡ máu cao (kể cả xơ vữa động mạch, huyết ápcao, nhức đầu chóng mặt, ù tai, mờ mắt): Cỏ xước 16g, hạtmuồng sao vàng 12g, xuyên khung 12g, hy thiêm 12g, nấmmèo 10g, đương quy 16g, cỏ mực 20g, sắc uống ngày 1thang chia 3 lần, khi uống vớt bã nấm mèo ra ăn, nhai kỹchiêu với nước thuốc. Cần uống liên tục 20 – 30 ngày. BS. Hoàng Xuân Đại