Danh mục tài liệu

Công dụng của nấm Vân Chi trong điều trị ung thư

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.45 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay ở Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước khác gần đây rất ưa chuộng nấm Vân Chi, bởi vì các nhà khoa học tìm thấy trong nấm Vân Chi loại hợp chất đa đường PSK (polysaccharide loại Krestin) và loại đạm-đa đường PSP (polysaccharopeptid PSP) có tác dụng ức chế tế bào ung thư,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công dụng của nấm Vân Chi trong điều trị ung thư Công dụng của nấm Vân Chi trong điều trị ung thưHiện nay ở Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước khác gần đây rất ưachuộng nấm Vân Chi, bởi vì các nhà khoa học tìm thấy trong nấm VânChi loại hợp chất đa đường PSK (polysaccharide loại Krestin) và loạiđạm-đa đường PSP (polysaccharopeptid PSP) có tác dụng ức chế tếbào ung thư và nâng cao hoạt tính miễn dịch của cơ thể.Nấm Vân Chi có Tên tiếng Anh là Turkey tails, tiếng Nhật làKawaratake, tiếng Trung Quốc là Yun Zhi, tên khoa học là Trametesversicolor (Linnaeus :Fries) Pilat. Trước đây còn có các tên khác nhưCoriolus versicolor, Polyporus versicolor. Về hệ thống phân loại nấmnày thuộc họ Polyporaceae, bộ Aphyllophorales, lớp Hymenomycetes,ngành Basidiomycota.Thành phần và công dụng của Nấm Vân Chi Công dụng của nấm Vân Chi giúp hạn chế quá trình phát triển của tế bào ung thư ganHiện nay ở Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước khác gần đây rất ưachuộng nấm Vân Chi, bởi vì các nhà khoa học tìm thấy trong nấmVân Chi loại hợp chất đa đường PSK (polysaccharide loại Krestin) vàloại đạm-đa đường PSP (polysaccharopeptid PSP) có tác dụng ức chếtế bào ung thư và nâng cao hoạt tính miễn dịch của cơ thể. Vì vậyngười ta dùng nấm Vân Chi để chữa bệnh viêm gan do virút HBV vàhạn chế quá trình phát triển của ung thư gan và nhiều loại ung thưkhác.PSK (Krestin) được tách chiết lần đầu tiên ở Nhật Bản vào cuối thập kỷ60, trong khi đó PSP được phân lập tại Trung Quốc vào năm 1983.Thành phần của các chất PSK và PSP là tương đối giống nhau về mặthóa học và có trọng lượng phân tử vào khoảng 100 kDa. Thành phầnpolypeptid của chúng có chứa một lượng lớn axit aspartic và axitglutamic. Thành phần polysaccharide thì được kết cấu bởi các mạchđường đơn monosaccharide được liên kết với nhau bởi các cầu nối α-(1-4) và β-(1-3) glucosid.PSK và PSP khác nhau chủ yếu ở chỗ PSK có chứa đường fucose vàPSP thì chứa đường rhamnose và arabinose. Ngoài ra cả hai còn chứagalactose, mannose và xylose. PSK và PSP có khả năng tăng cường hệmiễn dịch bằng cách tăng cường tính đặc hiệu của tế bào T và của cáctế bào kháng nguyên như bạch cầu đơn nhân và đại thực bào. Hoạttính sinh học được thể hiện ở khả năng làm tăng số lượng bạch cầu,khả năng sản xuất IFN-γ và IL-2 va làm trì hoãn các phản ứng quámẫn. Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra khả năng hoạt hóa tế bào vàcác thành phần thể dịch của hệ thống miễn dịch của vật chủ của PSKvà PSP. Ngoài ra cả hai chất này còn có tác dụng kìm hãm sự pháttriển của các dòng tế bào ung thư và có hoạt tính chống ung thư ởmức độ in vivo (Tzianabos. Clinical Microbiology Reviews. 2000; 13:523-533). Điều đáng ghi nhận là vào năm 1987, chỉ riêng lượng PSKđã chiếm tới 25% tổng số dược liệu được sử dụng để chống lại bệnhung thư ở Nhật bản.Công dụng của Nấm Vân chi trong nghiên cứu điều trị ung thưCông dụng của nấm Vân Chi giúp bệnh nhân ung thư kéo dài thời gian sống được 5 nămViệc sử dụng thành công chất PSK trong điều trị các bệnh ung thư đầu,cổ, ung thư trực tràng và ung thư phổi cũng như ung thư vú đã đượcghi nhận qua nhiều thử nghiệm lâm sàng trong vòng vài thập kỷ gầnđây. Phần lớn các thử nghiệm y học sử dụng chất PSK được tiến hànhở Nhật Bản. PSK đã được sử dụng dưới dạng điều trị miễn dịch cho rấtnhiều bệnh nhân bị ung thư dạ dày nhiều hơn là cho các bệnh nhân bịcác loại bệnh ung thư khác.Đầu những năm 1970 nhóm nghiên cứu của Kaibara đã tiến hành thửnghiệm dùng PSK để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư ở giai đoạn 4song song với phương pháp hóa trị liệu. Sau khi được phẫu thuật cắtbỏ phần ung thư, bên cạnh chế độ hóa trị liệu Mitomycin C và 5-fluorouracil (5-FU) 66 bệnh nhân được điều trị bổ sung 3 g PSK mỗingày. Tỉ lệ sống của các bệnh nhân này trong 2 năm là tăng gấp đôi sovới các bệnh nhân không được điều trị bằng PSK (Kaibara và cộng sự.Japanese Journal of Surgery. 1976; 6: 54-59).Nghiên cứu sau đó của Fujimoto và các cộng sự vào năm 1979(Japanese Journal of Surgery. 1979; 3: 190-196) với một số lượngbệnh nhân lớn hơn (n=230) cũng cho kết quả tương tự. Các nghiêncứu tiếp theo của Hattori và cộng sự. (Japanese Journal of Surgery.1979; 9: 110-117) (n=110) và Kodama cùng các cộng sự (JapaneseJournal of Surgery. 1982; 12: 244-248) (n=450) chỉ ra rằng chất PSKcó thể bảo vệ chống lại ức chế miễn dịch mà thường bị liên quan vớiquá trình phẫu thuật hoặc hóa trị liệu dài hạn. Tóm lại việc sử dụngPSK kết hợp với chế độ hóa trị liệu thông thường đã cải thiện rõ rệt tỉlệ sống và khỏi bệnh (Nakazato và cộng sự. Lancet. 1994; 343: 1122-1126).Ở Nhật Bản, từ năm 1970, PSK từ nấm Vân chi đã được chứng minhcó khả năng kéo dài thời gian sống thêm 5 năm hoặc hơn cho các bệnhnhân ung thư thuộc nhiều thể loại: ung thư dạ dày, ung thư đại tràng,ung thư vòm họng, ung thư thực quản, ung thư phổi và ung thư vú(P.M.Kidd, 2000).Còn PSP đã được sử dụn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: