Danh mục tài liệu

Đa dạng thành phần loài và một số chỉ số sinh học của động vật phù du tỉnh Vĩnh Long

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 484.73 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá mức độ đa dạng sinh học quần xã động vật phù du trên các sông thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm góp phần các dẫn liệu cơ sở cho việc quan trắc môi trường nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng thành phần loài và một số chỉ số sinh học của động vật phù du tỉnh Vĩnh LongHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC CỦA ĐỘNGVẬT PHÙ DU TỈNH VĨNH LONGLÊ THỊ NGUYỆT NGA, PHAN DOÃN ĐĂNGViện Sinh học Nhiệt đới,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamVĩnh Long là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thuộc miền Nam ViệtNam, ở giữa sông Tiền và sông Hậu, giáp các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp về phía bắc, Bến Trevề phía đông, Trà Vinh về phía đông nam, Hậu Giang, Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ về phíatây và nam. Tỉnh Vĩnh Long có hệ thống sông, rạch chằng chịt với các tuyến sông lớn như: sôngTiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên, sông Mang Thít. Trong những năm gần đây, tình hình khai tháccát gây sạt lở bờ sông, cũng như việc nuôi thủy sản diễn ra nhiều ở hai bên bờ đã ảnh hưởngkhông nhỏ tới môi trường sinh thái của dòng sông. Vì vậy kế hoạch quan trắc môi trường nướctrên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đều được tiến hành hàng năm, trong đó có động vật phù du. Độngvật phù du được xem là nhóm sinh vật chỉ thị khá tốt để đánh giá các yếu tố môi trường nhưhàm lượng oxy hòa tan (DO), hàm lượng chất hữu cơ và các chất gây độc trong thủy vực.Những nhóm động vật phù du chính như Crustacea và Rotifera được coi là rất có ý nghĩa trongviệc sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường (Crivelli & Catsadorakis, 1997). Đặc biệt vàonăm 1999, Deelet & Paling đã đưa nhóm động vật phù du vào nghiên cứu ứng dụng trong mộtsố chương trình quan trắc sinh học, điển hình là chương trình đánh giá sức khỏe sinh thái tạinhững cửa sông ở Úc. Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá mức độ đa dạngsinh học quần xã động vật phù du trên các sông thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm góp phầncác dẫn liệu cơ sở cho việc quan trắc môi trường nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Thu thập mẫu vậtMẫu động vật phù du được thu tại 08 điểm vào mùa khô (tháng 03/2013) và 07 điểm vàomùa mưa (tháng 09/2013) thuộc tỉnh Vĩnh Long, mỗi điểm thu mẫu được thu ở bờ trái, bờ phảivà giữa dòng với 2 chỉ tiêu định tính và định lượng. Vị trí địa lý, tọa độ các điểm thu mẫu và kýhiệu các mẫu được trình bày ở Bảng 1.Mẫu định tính động vật phù du được thu bằng lưới kiểu Juday có kích thước mắt lưới 40 m.Tại mỗi điểm thu mẫu, mẫu được thu bằng cách quăng và kéo lưới 4-5 lần trong vòng bán kínhkhoảng 5 m, tốc độ kéo trung bình khoảng 0,5 m/s. Mẫu định lượng được thu bằng cách lọc qualưới 60 lít nước. Mẫu thu được bảo quản trong lọ nhựa 250 ml và được cố định ngay bằngFormaldehyde 10%, thể tích Formaldehyde sử dụng khi cố định phải đạt từ 5% so với thể tích mẫu.2. Phân tích mẫu và xử lý số liệuMẫu động vật phù du được phân tích dưới kính hiển vi Quang học đảo ngược có độ phóngđại từ 40-400 lần để định danh tới loài và đếm số lượng cá thể của từng loài, ghi chép vào biểuphân tích. Các tài liệu được sử dụng trong định danh loài của các tác giả như: Đặng Ngọc Thanhvà cs., 1980, 2001, 2002; Hoang Quoc Truong, 1960; Nguyễn Xuân Quýnh và cs., 2001;Shirota, 1966; Reddy, 1994. Sử dụng phần mềm Primer V6 để tính toán các chỉ số sinh học: Chỉsố tương đồng (Similarity Index) và Cluster tương đồng; Chỉ số phong phú (Dv).Chỉ số tương đồng (Bray-Curtis similarity)Chỉ số tương đồng phản ảnh mức độ giống nhau về thành phần loài và số lượng cá thể (tếbào) sinh vật giữa hai điểm thu mẫu. Chỉ số tương đồng cho phép đánh giá tính đồng nhất củatính chất môi trường nước giữa hai điểm khảo sát.714HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6PSjk = 100 1 {i 1Pi 1| N ij N ik |{N ij N ik }}Trong đó:Sjk chỉ số tương đồng tại hai điểm j và k (%);Nij và Nik là số lượng tế bào (cá thể) của loài i tại điểm j và k;P là tổng số lượng loài tại điểm j và k.Bảng 1Tọa độ địa lý và ký hiệu các điểm thu mẫuKý hiệu mẫuM1M2M3(1)M4M5M6M7M8PhảiGiữaTráiPhảiGiữaTráiPhảiGiữaTráiPhảiGiữaTráiPhảiGiữaTráiPhảiGiữaTráiPhảiGiữaTráiPhảiGiữaTráiTọa độYX5540311134718Sông Cổ Chiên (Phà Đình Khao)553879113496355420311355835511571134316Sông Cổ Chiên (cách nhà máy nước Tp. Vĩnh5511141134473Long khoảng 50 m)55095311348565662911124767Sông Măng Thít (cách thị trấn Cái Nhum khoảng,5662161124844300 m)56626311249155481091126155Ngã ba sông Lộc Hòa với kênh số 4 (kênh dẫnnước thải từ nhà máy xử lý nước thải khu công5466151126151nghiệp Hòa phú)54848411256525568111143387Sông Măng Thít (Ngã ba Thầy Hạnh)556850111434955686911143385456401101600Sông Hậu (cách nhà máy nước Trà Ôn khoảng 50 m)545716110168654576111018325325031112243Sông Hậu (Phà Bình Minh)532212112133053239411123745509471118543Ngã ba sông Cái Ngang (cách chợ Cái Ngang5509841118600khoảng 100m)5509841118631(1)Không thu mẫu vào mùa mưa, năm 2013Địa danhChỉ số phong phú DvDv = (H’)2.log2(S) hoặc Dv = H’*JBảng 2Thang điểm đánh giá tính đa dạng (Dv) của Chen Qing Chao, 1994Giá trị tính đa dạng (Dv)>3,52,6 – 3,51,6 – 2,50,6 – 1,5< 0,6Mức độRất phong phúPhong phúTương đối phong phúTrung bìnhKém phong phúDạngIIIIIIIVVII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Cấu trúc thành phần loài phù du ở tỉnh Vĩnh LongKết quả nghiên cứu quần xã động vật phù du trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long qua 2 đợt khảo sátnăm 2013 đã ghi nhận được tổng số 64 loài, thuộc 06 nhóm: Protozoa (Nguyên sinh động vật),715HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Rotifera (Luân trùng), Cladocera (Giáp xác râu ngành), Copepoda (Giáp xác chân chèo),Ostracoda (Giáp xác có vỏ) và một số dạng ấu trùng. Trong đó, ngành Rotifera có số lượng loàiđa dạng nhất, với 24 loài, chiếm tỷ lệ 37,5%. Hai nhóm giáp xác Cladocera và Copepoda có sốlượng loài xấp xỉ nhau, đạt từ 14-16 loài, chiếm tỷ lệ từ 21,9-25,0%. Nhóm ấu trùng ghi nhậnđược 07 dạng, chiếm tỷ lệ 10,9%. Các nhóm còn lại số loài đạt được thấp, ch ...

Tài liệu có liên quan: