Đặc điểm bệnh lí và kết quả điều trị 36 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR bằng thuốc ức chế tyrosin kynase, tại Bệnh viện Quân y 110
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 861.36 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm bệnh lí và kết quả điều trị 36 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR bằng thuốc ức chế tyrosin kynase, tại Bệnh viện Quân y 110 trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR bằng thuốc ức chế tyrosin kynase.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh lí và kết quả điều trị 36 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR bằng thuốc ức chế tyrosin kynase, tại Bệnh viện Quân y 110 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.314 ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÍ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 36 BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN GEN EGFR BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSIN KYNASE, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Đào Thanh Hoàn1*, Lê Khắc Hiệp1 Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Văn Kiên1 Phạm Thị Hồng Thắm1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR bằng thuốc ức chế tyrosin kynase. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc 36 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR, điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kynase, tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2019 đến tháng 10/2022. Kết quả: Bệnh nhân trung bình 64,2 ± 9,1 tuổi, độ tuổi từ 60-69 tuổi chiếm 41,7%. Tỉ lệ giới tính bệnh nhân nam/nữ = 1,4/1. Đa số bệnh nhân không có tiền sử mắc bệnh nội khoa (83,4%), không có tiền sử hút thuốc (52,8%), có toàn trạng khá và tốt (88,8%), bệnh ở giai đoạn di căn xa (91,7%). Triệu chứng thường gặp là đau tức ngực (47,2%), ho khan kéo dài (47,2%). Đột biến gen EGFR ở vị trí exon 19 chiếm tỉ lệ 52,8%. Kết quả điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kynase: 91,7% bệnh nhân thuyên giảm các triệu chứng lâm sàng; 63,9% bệnh nhân đáp ứng điều trị một phần. Kiểm soát bệnh đạt 91,7%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ đạt 22 tháng, dài hơn ở các bệnh nhân có đột biến gen EGFR exon 19 (p < 0,05). Tác dụng không mong muốn hay gặp là nổi ban da (47,2%), viêm kẽ móng (25%) mức độ nhẹ đến vừa. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, thuốc ức chế tyrosin kynase, đột biến gen EGFR. ABSTRACT Objectives: Remark the clinical, paraclinical characteristics and treatment results of non-small cell lung cancer patients with EGFR gene mutations by tyrosine kinase inhibitors. Subjects and methods: A prospective study, cross-sectional description and longitudinal follow-up 36 patients diagnosed with non-small cell lung cancer with EGFR gene mutations and treated with tyrosine kinase inhibitors at the Oncology Department of the Military Hospital 110 from January 2019 to October 2022. Results: The average age of the patients was 64.2 ± 9.1 years, with 41.7% aged 60-69 years old. The male-to-female patients ratio was 1.4/1. Most patients had no history of internal diseases (83.4%), were non-smokers (52.8%), had good overall health (88.8%), and disease in the distant stage of metastasis (91.7%). The common symptoms included chest pain (47.2%) and persistent dry cough (47.2%). The EGFR gene mutations in exon 19 accounted for 52.8%. The results of treatment with tyrosine kinase inhibitors: 91.7% of patients had remission of clinical symptoms, 63.9% of patients partially responsed to treatment. Disease control achieved in 91.7% of cases. The median overall survival was 22 months, longer than in patients with EGFR exon 19 mutations (p < 0.05). The common unwanted effects included skin rash (47.2%) and nail interstitial inflammation (25%), mainly of mild to moderate severity. Keywords: Non-small cell lung cancer, tyrosine kinase inhibitors, EGFR gene mutations. Chịu trách nhiệm nội dung: Đào Thanh Hoàn, Email: daothanhhoan1989@gmail.com Ngày nhận bài: 05/7/2023; mời phản biện khoa học: 7/2023; chấp nhận đăng: 07/9/2023. 1 Bệnh viện Quân y 110 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong các bệnh ung thư. Phần lớn bệnh nhân (BN) Theo GLOBOCAN 2020, ung thư phổi là bệnh lí ung thư phổi đến bệnh viện đã ở giai đoạn muộn, ác tính phổ biến, có tỉ lệ mắc và tử vong cao nhất bệnh lan tràn di căn xa. Đầu những năm 1990, hóa 72 Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 366 (9-10/2023) HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 chất là giải pháp toàn thân duy nhất để điều trị ung - Các bước tiến hành nghiên cứu: thư phổi giai đoạn muộn. Tuy nhiên, do cơ chế tác + Thu thập thông tin hành chính, khám lâm sàng, dụng của hóa chất là ức chế quá trình phân bào xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh… trước khi nên thuốc thường mang đến nhiều tác dụng không điều trị. mong muốn rất nặng nề cho BN, khiến cho việc + BN được điều trị bằng thuốc TKI đường uống tuân thủ của người bệnh và hiệu quả điều trị còn nhiều hạn chế. Những năm gần đây, từ những tiến (Erlot ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh lí và kết quả điều trị 36 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR bằng thuốc ức chế tyrosin kynase, tại Bệnh viện Quân y 110 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.314 ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÍ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 36 BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN GEN EGFR BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSIN KYNASE, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Đào Thanh Hoàn1*, Lê Khắc Hiệp1 Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Văn Kiên1 Phạm Thị Hồng Thắm1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR bằng thuốc ức chế tyrosin kynase. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc 36 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR, điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kynase, tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2019 đến tháng 10/2022. Kết quả: Bệnh nhân trung bình 64,2 ± 9,1 tuổi, độ tuổi từ 60-69 tuổi chiếm 41,7%. Tỉ lệ giới tính bệnh nhân nam/nữ = 1,4/1. Đa số bệnh nhân không có tiền sử mắc bệnh nội khoa (83,4%), không có tiền sử hút thuốc (52,8%), có toàn trạng khá và tốt (88,8%), bệnh ở giai đoạn di căn xa (91,7%). Triệu chứng thường gặp là đau tức ngực (47,2%), ho khan kéo dài (47,2%). Đột biến gen EGFR ở vị trí exon 19 chiếm tỉ lệ 52,8%. Kết quả điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kynase: 91,7% bệnh nhân thuyên giảm các triệu chứng lâm sàng; 63,9% bệnh nhân đáp ứng điều trị một phần. Kiểm soát bệnh đạt 91,7%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ đạt 22 tháng, dài hơn ở các bệnh nhân có đột biến gen EGFR exon 19 (p < 0,05). Tác dụng không mong muốn hay gặp là nổi ban da (47,2%), viêm kẽ móng (25%) mức độ nhẹ đến vừa. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, thuốc ức chế tyrosin kynase, đột biến gen EGFR. ABSTRACT Objectives: Remark the clinical, paraclinical characteristics and treatment results of non-small cell lung cancer patients with EGFR gene mutations by tyrosine kinase inhibitors. Subjects and methods: A prospective study, cross-sectional description and longitudinal follow-up 36 patients diagnosed with non-small cell lung cancer with EGFR gene mutations and treated with tyrosine kinase inhibitors at the Oncology Department of the Military Hospital 110 from January 2019 to October 2022. Results: The average age of the patients was 64.2 ± 9.1 years, with 41.7% aged 60-69 years old. The male-to-female patients ratio was 1.4/1. Most patients had no history of internal diseases (83.4%), were non-smokers (52.8%), had good overall health (88.8%), and disease in the distant stage of metastasis (91.7%). The common symptoms included chest pain (47.2%) and persistent dry cough (47.2%). The EGFR gene mutations in exon 19 accounted for 52.8%. The results of treatment with tyrosine kinase inhibitors: 91.7% of patients had remission of clinical symptoms, 63.9% of patients partially responsed to treatment. Disease control achieved in 91.7% of cases. The median overall survival was 22 months, longer than in patients with EGFR exon 19 mutations (p < 0.05). The common unwanted effects included skin rash (47.2%) and nail interstitial inflammation (25%), mainly of mild to moderate severity. Keywords: Non-small cell lung cancer, tyrosine kinase inhibitors, EGFR gene mutations. Chịu trách nhiệm nội dung: Đào Thanh Hoàn, Email: daothanhhoan1989@gmail.com Ngày nhận bài: 05/7/2023; mời phản biện khoa học: 7/2023; chấp nhận đăng: 07/9/2023. 1 Bệnh viện Quân y 110 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong các bệnh ung thư. Phần lớn bệnh nhân (BN) Theo GLOBOCAN 2020, ung thư phổi là bệnh lí ung thư phổi đến bệnh viện đã ở giai đoạn muộn, ác tính phổ biến, có tỉ lệ mắc và tử vong cao nhất bệnh lan tràn di căn xa. Đầu những năm 1990, hóa 72 Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 366 (9-10/2023) HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 chất là giải pháp toàn thân duy nhất để điều trị ung - Các bước tiến hành nghiên cứu: thư phổi giai đoạn muộn. Tuy nhiên, do cơ chế tác + Thu thập thông tin hành chính, khám lâm sàng, dụng của hóa chất là ức chế quá trình phân bào xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh… trước khi nên thuốc thường mang đến nhiều tác dụng không điều trị. mong muốn rất nặng nề cho BN, khiến cho việc + BN được điều trị bằng thuốc TKI đường uống tuân thủ của người bệnh và hiệu quả điều trị còn nhiều hạn chế. Những năm gần đây, từ những tiến (Erlot ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học Quân sự Ung thư phổi Ung thư phổi không tế bào nhỏ Thuốc ức chế tyrosin kynase Đột biến gen EGFRTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 290 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 287 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 284 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
9 trang 233 0 0
-
13 trang 227 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 224 0 0