Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 365.00 KB      Lượt xem: 209      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân. Kết hợp triệu chứng lâm sàng và một số test thăm dò cho phép chẩn đoán bệnh trong đa số trường hợp. Hiểu biết các yếu tố nguy cơ giúp giáo dục phòng bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Đặng Thị Minh Thu1, Nguyễn Anh Vũ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 105 bệnh nhân (có 183 chân bệnh) được chẩn đoán trên lâm sàng là STMMT chi dưới và được kiểm chứng bằng siêu âm Doppler tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 08/2012. Kết quả: Tỷ lệ mắc nữ/ nam là 4/1, trong đó nữ chiếm đến 82% (p < 0,01). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,57 ± 13,18. Giai đoạn lâm sàng C2 và C3 theo bảng phân độ CEAP chiếm tần suất cao nhất. Triệu chứng thực thể gặp với tỷ lệ cao nhất là giãn tĩnh mạch khu trú (82,5%) và giãn TM toàn bộ chi dưới (80,3%); phù mắt cá trong với 46,5%; Các kết quả khám nghiệm pháp: NP Trendelenburg - van TM nông có: 75,4% (+) và 24,6% (-). NP Perthes - van TM sâu: 87,4% (+) và 12,6%(-). NP Pratt - van TM xuyên: 20,2% (+) và 79,8 Các yếu tố nguy cơ: liên quan với nghề nghiệp, tiền sử sinh nở, giới, tình trạng thừa cân béo phì và tuổi. Kết luận: Kết hợp triệu chứng lâm sàng và một số test thăm dò cho phép chẩn đoán bệnh trong đa số trường hợp. Hiểu biết các yếu tố nguy cơ giúp giáo dục phòng bệnh. Từ khóa: Suy tĩnh mạch chi dưới, siêu âm Doppler. ABSTRACT CLINICAL ASPECT AND RISK FACTORS OF CHRONIC VENOUS INSUFFICIENCY OF LOWER EXTREMITY Dang Thi Minh Thu1, Nguyen Anh Vu2 Background: Chronic venous insufficiency is a common disease. This study aims to evaluate the clinical aspect and risk factors of disease. Population and methode: 105 patients included in a cross-sectional study at Nguyen Trai hospital-Ho Chi Minh city. Results: Female/male rate 4/1 (female 82%), mean age 60,57 ± 13,18, clinical stage CEAP C2, C3 have been seen in majority of cases. The clinical manifestations: Local varices 81,5%, bilateral lower extremity varices 80,3%, ankle oedema 46,5%. Tests: Trendelenburg 75,4% (+) vs 24,6% (-), Perthes 87,4% (+) vs 12,6%(-). Pratt 20,2% (+) vs 79,8 (-). Risk factors: related to age, sex, pregnancy, profession and obesity. 1 Bệnh viện Nguyễn Trãi TP Hồ Chí Minh 2 Đại học Y Dược Huế 1 Nguyen Trai Hospital-Ho Chi Minh city 2 Hue University of Medicine and Pharmacy TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 175 Conclusion: the clinical presence and tests helpe to make diagnosis in most of cases. Key words: Chronic venous insufficiency, echo-Doppler. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là một bệnh lý khá phổ biến, có liên quan mật thiết với tuổi và giới. Bệnh không gây tử vong nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như gây tốn kém trong chẩn đoán và điều trị [2], [5], [13], Chẩn đoán sớm suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới không khó nhờ vào các biểu hiện lâm sàng phong phú của bệnh; các nghiệm pháp khám lâm sàng cũng như sự hỗ trợ của siêu âm Doppler. Siêu âm Doppler mạch máu là một phương pháp chẩn đoán rất hữu hiệu, giúp đánh giá không chỉ về hình thái của hệ thống tĩnh mạch, các van mà còn giúp đánh giá về huyết động, đặc biệt là việc ứng dụng các nghiệm pháp khi khám siêu âm tĩnh mạch để phát hiện tình trạng suy van khi chưa có biểu hiện lâm sàng.[20],[25]. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Gồm 105 bệnh nhân được chẩn đoán trên lâm sàng là suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (suy tĩnh mạch nông hoặc tĩnh mạch sâu hoặc tĩnh mạch xuyên hoặc cả ba) và được kiểm chứng bằng siêu âm Doppler tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 08/2012. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang. - Tiêu chuẩn chọn bệnh: + Bệnh nhân có triệu chứng đau nặng mỏi bắp chân đau dọc theo đường đi của tĩnh mạch, tê dị cảm, vọp bẻ về đêm, phù chân nhất là chiều. + Khám lâm sàng: Có thay đổi màu sắc da,thấy tĩnh mạch dãn ngoằn nghèo vùng bắp chân hoặc vùng đùi,phù mắt cá trong 1 bên hoặc 2 bên. + Nghiệm pháp Valsalva hoặc Trendelenburg (+): Khảo sát tình trạng van tĩnh mạch nông. + Hoặc nghiệm pháp Perthez (+): Khảo sát van tĩnh mạch sâu. + Hoặc nghiệm pháp Pratt (+): Khảo sát van tĩnh mạch xuyên [6], [7]. - Tiêu chuẩn siêu âm: + Siêu âm 2D: Khẩu kính của tĩnh mạch tăng so với bình thường, tĩnh mạch hiển lớn bình thường ≤ 4mm, nếu lớn hơn 4mm là bệnh lý khẩu kính > 7mm là có kèm theo suy van [16], [19]. + Siêu âm Doppler xung: Hiện diện dấu hiệu phụt ngược của dòng máu tĩnh mạch qua các van với vận tốc trào ngược > 10 cm/s. Thời gian dòng chảy ngược > 0,5 giây, xuất hiện tự nhiên hoặc sau khi làm nghiệm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: