Đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 722.52 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn và đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023. Đối tượng và phương pháp: Các mẫu bệnh phẩm nước tiểu của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Scientific Conference 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18idbv.1968Đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh củaEscherichia coli gây nhiễm khuẩn niệu tại Bệnh việnTrung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày30/4/2023Distribution and antibiotic resistance characteristics of Escherichia colicausing urinary tract infections at the 108 Military Central Hospitalfrom May 1, 2022, to April 30, 2023Bùi Tiến Sỹ, Trịnh Thu Thủy, Nguyễn Xuân Chính Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn và đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023. Đối tượng và phương pháp: Các mẫu bệnh phẩm nước tiểu của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ. Các xét nghiệm thực hiện theo qui trình chuẩn được công nhận đạt ISO 15189-2012. Kết quả: 6561 mẫu bệnh phẩm nước tiểu được nuôi cấy từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023 tỉ lệ dương tính là 15,68% (1029/6561); trong đó căn nguyên do vi khuẩn Gram (-) chiếm 73,08%, vi khuẩn Gram (+) chiếm 20,12% và nấm chiếm 6,8%. Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính cao nhất ở Viện lâm sàng các bệnh truyền nhiễm (23,26%). E. coli là căn nguyên phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn niệu chiếm tỷ lệ 45,15%, và tỷ lệ phân lập E. coli cao nhất tại Trung tâm Hồi sức tích cực (10,51%). E. coli còn nhạy cảm với các kháng sinh như: Fosfomycin (96,71%); nitrofurantoin (92,81%); nhóm carbapenem trên 90% gồm: Meropenem, imipenem, ertapenem, amikacin (81,14%) và kháng cao với các kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ III và các kháng sinh nhóm quinolone. Tỷ lệ vi khuẩn E. coli sinh ESBL là 60,77%. Mức độ kháng kháng sinh cao hơn ở nhóm vi khuẩn E. coli sinh ESBL so với nhóm không sinh ESBL, trừ các kháng sinh nhóm Carbapenem. Kết luận: Tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính là 15,68%, E. coli là căn nguyên hàng đầu chiếm tỉ lệ là 45,15%. E. coli còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh như: Fosfomycin, nhóm carbapenem và amikacine. E. coli sinh ESBL, chiếm 60,77% và kháng kháng sinh cao hơn so với các chủng không sinh men beta-lactamase, trừ các kháng sinh nhóm carbapenem. Từ khóa: E. coli, ESBL, nhiễm khuẩn niệu, kháng kháng sinh.Summary Objective: To determine the infection rate and antibiotic resistance characteristics of E. coli causing urinary tract infection at the 108 Military Central Hospital from May 1, 2022, to April 30, 2023. Subject and method: All urine samples from patients suspected of urinary tract infection were cultured, identified,Ngày nhận bài: 11/9/2023, ngày chấp nhận đăng: 19/9/2023Người phản hồi: Bùi Tiến Sỹ, Email: sybt.bv108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108146TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Dược bệnh viện năm 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18idbv.1968 and subjected to antibiotic susceptibility testing. Data for identification and antibiotic susceptibility testing from urine specimens were collected in the Microbiology Department at 108 Military Central Hospital. All microbiological tests were conducted following the standard procedure recognized by ISO:15189-2012. Result: Among 6561 urine samples cultured from May 1, 2022, to April 30, 2023, there were 1029 positive cases, accounting for a rate of 15.68%. The Gram-negative bacteria infections accounted for 73.08%, Gram-positive bacteria for 20.12%, and fungal for 6.8%. The highest positive urine culture rate was observed in the Institute of Clinical Infectious Diseases (23.26%). E. coli was the most common pathogen causing urinary tract infections, accounting for 45.15% of cases in the entire hospital and 10.51% in the Intensive Care Unit. E. coli showed high sensitivity to antibiotics such as fosfomycin (96.71%), Nitrofurantoin (92.81%), carbapenems (Meropenem, Imipenem, Ertapenem) with over 90%, Amikacin (81.14%), and resistance was high against third generation Cephalosporins and Quinolone antibiotics. The rate of ESBL-producing E. coli was 60.77%. Antibiotic resistance was higher in ESBL- producing E. coli compared to non-ESBL strains, except for carbapenem antibiotics. Conclusion: The positive urine culture rate is 15.68%, with E. coli being the leading pathogen, accounting for 45.15%. E. coli demonstrated good sensitivity to antibiotics such as Fosfomycin, carbapenems, and Amikacin. ESBL- p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Scientific Conference 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18idbv.1968Đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh củaEscherichia coli gây nhiễm khuẩn niệu tại Bệnh việnTrung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày30/4/2023Distribution and antibiotic resistance characteristics of Escherichia colicausing urinary tract infections at the 108 Military Central Hospitalfrom May 1, 2022, to April 30, 2023Bùi Tiến Sỹ, Trịnh Thu Thủy, Nguyễn Xuân Chính Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn và đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023. Đối tượng và phương pháp: Các mẫu bệnh phẩm nước tiểu của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ. Các xét nghiệm thực hiện theo qui trình chuẩn được công nhận đạt ISO 15189-2012. Kết quả: 6561 mẫu bệnh phẩm nước tiểu được nuôi cấy từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023 tỉ lệ dương tính là 15,68% (1029/6561); trong đó căn nguyên do vi khuẩn Gram (-) chiếm 73,08%, vi khuẩn Gram (+) chiếm 20,12% và nấm chiếm 6,8%. Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính cao nhất ở Viện lâm sàng các bệnh truyền nhiễm (23,26%). E. coli là căn nguyên phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn niệu chiếm tỷ lệ 45,15%, và tỷ lệ phân lập E. coli cao nhất tại Trung tâm Hồi sức tích cực (10,51%). E. coli còn nhạy cảm với các kháng sinh như: Fosfomycin (96,71%); nitrofurantoin (92,81%); nhóm carbapenem trên 90% gồm: Meropenem, imipenem, ertapenem, amikacin (81,14%) và kháng cao với các kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ III và các kháng sinh nhóm quinolone. Tỷ lệ vi khuẩn E. coli sinh ESBL là 60,77%. Mức độ kháng kháng sinh cao hơn ở nhóm vi khuẩn E. coli sinh ESBL so với nhóm không sinh ESBL, trừ các kháng sinh nhóm Carbapenem. Kết luận: Tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính là 15,68%, E. coli là căn nguyên hàng đầu chiếm tỉ lệ là 45,15%. E. coli còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh như: Fosfomycin, nhóm carbapenem và amikacine. E. coli sinh ESBL, chiếm 60,77% và kháng kháng sinh cao hơn so với các chủng không sinh men beta-lactamase, trừ các kháng sinh nhóm carbapenem. Từ khóa: E. coli, ESBL, nhiễm khuẩn niệu, kháng kháng sinh.Summary Objective: To determine the infection rate and antibiotic resistance characteristics of E. coli causing urinary tract infection at the 108 Military Central Hospital from May 1, 2022, to April 30, 2023. Subject and method: All urine samples from patients suspected of urinary tract infection were cultured, identified,Ngày nhận bài: 11/9/2023, ngày chấp nhận đăng: 19/9/2023Người phản hồi: Bùi Tiến Sỹ, Email: sybt.bv108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108146TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Dược bệnh viện năm 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18idbv.1968 and subjected to antibiotic susceptibility testing. Data for identification and antibiotic susceptibility testing from urine specimens were collected in the Microbiology Department at 108 Military Central Hospital. All microbiological tests were conducted following the standard procedure recognized by ISO:15189-2012. Result: Among 6561 urine samples cultured from May 1, 2022, to April 30, 2023, there were 1029 positive cases, accounting for a rate of 15.68%. The Gram-negative bacteria infections accounted for 73.08%, Gram-positive bacteria for 20.12%, and fungal for 6.8%. The highest positive urine culture rate was observed in the Institute of Clinical Infectious Diseases (23.26%). E. coli was the most common pathogen causing urinary tract infections, accounting for 45.15% of cases in the entire hospital and 10.51% in the Intensive Care Unit. E. coli showed high sensitivity to antibiotics such as fosfomycin (96.71%), Nitrofurantoin (92.81%), carbapenems (Meropenem, Imipenem, Ertapenem) with over 90%, Amikacin (81.14%), and resistance was high against third generation Cephalosporins and Quinolone antibiotics. The rate of ESBL-producing E. coli was 60.77%. Antibiotic resistance was higher in ESBL- producing E. coli compared to non-ESBL strains, except for carbapenem antibiotics. Conclusion: The positive urine culture rate is 15.68%, with E. coli being the leading pathogen, accounting for 45.15%. E. coli demonstrated good sensitivity to antibiotics such as Fosfomycin, carbapenems, and Amikacin. ESBL- p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Nhiễm khuẩn niệu Kháng kháng sinh Vi khuẩn E. coliTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
6 trang 259 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0